Responsive image

Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/4

Thông tin báo chí chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/4

THÔNG TIN BÁO CHÍ

THÔNG TIN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Thủ tướng chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu gạo

Tại văn bản số 3083/VPCP-KTTH ngày 17/4/2020, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương khẩn trương nghiên cứu ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu gạo và việc cho phép xuất khẩu gạo nếp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong ngày 20/4/2020, đồng thời báo cáo Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu gạo sẽ diễn ra vào sáng ngày 20/4/2020.

Trước đó, tại văn bản số 2969/VPCP-KTTH ngày 15/4/2020, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã chỉ đạo các Bộ: Công Thương và Tài chính báo cáo về việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu gạo. Theo đó, Bộ Tài chính phải báo cáo về trách nhiệm quản lý, kiểm soát số lượng gạo được phép xuất khẩu tháng 4/2020 theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2827/VPCP-KTTH ngày 10/4/2020 của Văn phòng Chính phủ, trong đó nêu cụ thể về quy trình, cách làm, danh sách các doanh nghiệp, thời gian mở tờ khai hải quan và số lượng gạo xuất khẩu của từng doanh nghiệp đã đăng ký thành công trên hệ thống; công tác phối hợp với Bộ Công Thương về việc này. Đồng thời, Bộ Tài chính báo cáo việc mua tạm trữ lương thực theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 140/TB-VPCP ngày 3/4/2020 và văn bản số 2827/VPCP-KTTH ngày 10/4/2020 của Văn phòng Chính phủ.

Bộ Công Thương báo cáo về việc triển khai văn bản số 2827/VPCP-KTTH ngày 10/4/2020 của Văn phòng Chính phủ và công tác phối hợp với Bộ Tài chính để thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2827/VPCP-KTTH ngày 10/4/2020 của Văn phòng Chính phủ.

Sau cuộc họp ngày 20/4, trên cơ sở ý kiến các bộ, cơ quan, doanh nghiệp, hiệp hội, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

 

Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng người có công với cách mạng

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Nội dung chính của quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 - 2030 thực hiện theo các quy định tại Điều 25 Luật Quy hoạch và Điều 23 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 7/5/2019 của Chính phủ, gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Phân tích, đánh giá yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trên phạm vi cả nước.

- Dự báo xu thế kịch bản phát triển và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác chăm sóc người có công với cách mạng.

- Đánh giá về việc phát triển hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với lĩnh vực người có công, những cơ hội và thách thức.

- Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trong thời kỳ quy hoạch.

- Phương án phát triển hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.

- Danh mục dự án quan trọng cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, dự án ưu tiên đầu tư của ngành và thứ tự ưu tiên thực hiện.

- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tổ chức lập Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, có trách nhiệm đảm bảo việc triển khai thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có liên quan.

Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình lập quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 

Xem xét chặt chẽ việc lập thêm các hãng hàng không mới

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư Dự án vận tải hàng không Cánh Diều.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu Bộ Giao thông vận tải rà soát, xem xét chặt chẽ việc lập thêm các hãng hàng không mới trong tình hình mới, làm sao đảm bảo tốt nhất quản lý nhà nước về hàng không, phát triển bền vững; báo cáo Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng xem xét, quyết định.

Trước đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Chính phủ kết quả thẩm định Dự án vận tải hàng không Cánh Diều của Công ty Cổ phần Hàng không Thiên Minh, đồng thời kiến nghị Thủ tướng xem xét quyết định chủ trương đầu tư Dự án vận tải hàng không Cánh Diều với mục tiêu xây dựng một hãng hàng không mới chi phí thấp để kết nối người dân các địa phương có hạ tầng sân bay chưa được đầu tư phát triển.

 

Chuyển mục đích sử dụng đất tại tỉnh Long An

Thủ tướng Chính phủ đồng ý UBND tỉnh Long An quyết định chuyển mục đích sử dụng 43 ha đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp.

UBND tỉnh Long An chỉ đạo thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các pháp luật khác có liên quan; đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, không để xảy ra tham nhũng, thất thoát ngân sách nhà nước, khiếu kiện; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, triển khai thực hiện.

Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên theo đúng quy định.

 

Bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn (di tích).

Theo đó, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch, có diện tích 1.049.701 m2, được xác định theo bản đồ khoanh vùng Khu vực bảo vệ I và Khu vực bảo vệ II của di tích, thuộc địa bàn phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Mục tiêu lập quy hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích, hài hòa với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ du lịch; trở thành không gian văn hóa, không gian tổ chức lễ hội kết hợp điểm vui chơi giải trí đặc sắc của Thành phố Đà Nẵng, điểm đến quan trọng trên hành trình du lịch “Con đường Di sản miền Trung”. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, các giá trị đặc trưng, hệ sinh thái nguyên gốc của di tích.

Bên cạnh đó, định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật của khu vực di tích; bảo đảm kết nối hài hòa, đồng bộ với cảnh quan, môi trường xung quanh, với quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng và các quy hoạch khác có liên quan.

Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cần xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát; đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội và các nguồn lực phát triển khác trên địa bàn.

Cụ thể, cần khảo sát, đánh giá hiện trạng, đặc điểm, giá trị di tích; vai trò của di tích trong mối liên hệ vùng. Tình trạng kỹ thuật, quản lý sử dụng và phát huy giá trị di tích; nghiên cứu, đánh giá các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tại địa phương (sinh hoạt văn hóa, lễ hội truyền thống, phong tục tập quán…).

Đánh giá tổng thể về hiện trạng phân khu chức năng của khu danh lam thắng cảnh, tình hình đầu tư các dự án bảo tồn, tu bổ các điểm di tích, các dự án có liên quan, các dự án hỗ trợ phát huy giá trị di tích trong vùng nghiên cứu từ các nguồn vốn đầu tư khác nhau trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch. Đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tư các dự án, các khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các giải pháp quy hoạch.

Đánh giá mối liên hệ giữa bảo tồn di tích, di sản văn hóa phi vật thể và phát triển du lịch tại khu vực nghiên cứu quy hoạch trên cơ sở đánh giá thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, sự phù hợp với các quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch thành phố Đà Nẵng và các quy hoạch khác có liên quan…

Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích. Nhận diện các yếu tố cấu thành di sản và các mặt giá trị; xác định giá trị, tiềm năng khai thác di tích trong hành trình Con đường di sản miền Trung.

Thủ tướng Chính phủ giao UBND thành phố Đà Nẵng bố trí nguồn vốn, phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch và các chi phí khác có liên quan đến công tác lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan tổ chức lập, trình duyệt đồ án Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn, phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.

 

Phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức ĐHĐB toàn quốc lần thứ II của Đảng

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng.

Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch có diện tích là 27,47 ha, bao gồm: Khu vực bảo vệ di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, bao gồm: 35 di tích, địa điểm di tích trên địa bàn 4 xã Kiên Đài, Kim Bình, Linh Phú và Vinh Quang thuộc huyện Chiêm Hóa, diện tích là 15,02 ha. Khu vực cảnh quan thiên nhiên và bản làng của đồng bào dân tộc bao quanh các di tích, là bộ phận gắn liền với căn cứ cách mạng cần được bảo tồn, giữ gìn, diện tích là 12,45 ha.

Mục tiêu lập quy hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, trở thành địa điểm giới thiệu và giáo dục truyền thống lịch sử, cách mạng vẻ vang của dân tộc cho các thế hệ mai sau, điểm tham quan, du lịch văn hóa - lịch sử đặc sắc của tỉnh Tuyên Quang và vùng Việt Bắc.

Đồng thời, xác định phạm vi, ranh giới bảo vệ di tích; chức năng và chỉ tiêu sử dụng đất cho khu di tích, khu vực dân cư, khu vực bảo vệ môi trường sinh thái. Tổ chức không gian và bố trí hệ thống hạ tầng phù hợp với các giai đoạn bảo tồn, phát huy giá trị di tích.

Bên cạnh đó, xây dựng chiến lược, kế hoạch, lộ trình và các nhóm giải pháp tổng thể quản lý, đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng căn cứ cách mạng.

Làm cơ sở pháp lý để xây dựng quy định quản lý, bảo vệ, kiểm soát không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan khu vực di tích theo quy hoạch; triển khai các dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích.

Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch chủ yếu cần xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường tự nhiên liên quan. Đánh giá vị trí, vai trò, các vấn đề về bảo tồn gắn với phát triển du lịch của khu vực di tích phù hợp với các quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở kế thừa Quy hoạch xây dựng vùng Chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn đến năm 2030.

Xác định đặc trưng, đánh giá giá trị tiêu biểu của các điểm di tích. Xác định các giá trị cấu trúc quy hoạch, kiến trúc cảnh quan khu vực di tích, khu dân cư và vùng lân cận.

Xác định ranh giới khu vực bảo vệ di tích, kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp khu vực bảo vệ di tích; xác định khu vực cảnh quan thiên nhiên, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng mới; đề xuất việc xếp hạng bổ sung công trình, địa điểm mới phát hiện trên cơ sở quy mô quy hoạch này…

 

Giám sát chặt chẽ chất lượng thi công cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 3033/VPCP-CN về việc triển khai đầu tư Dự án đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận.

Xét báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang liên quan đến chất lượng thi công Dự án đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu Bộ Giao thông vận tải cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan giám sát chặt chẽ chất lượng thi công Dự án nêu trên theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm tiến độ, hiệu quả, tuyệt đối không để xảy ra vi phạm tương tự như thời gian vừa qua.

Tuyến cao tốc Trung Lương-Mỹ Thuận có chiều dài 51,1km, tổng vốn đầu tư 12.668 tỷ đồng. Đến đầu tháng 3/2020, công tác giải phóng mặt bằng hoàn thành cơ bản, đã bàn giao 51/51 km. Công tác thi công đạt 35% (sản lượng 2.280 tỷ đồng). Nhà thầu phấn đấu đến tháng 12/2020 sẽ thông tuyến cho xe dưới 16 chỗ. Tuy nhiên, vừa qua đã xảy ra vi phạm về chất lượng vật liệu ở gói thầu XL10 thuộc dự án.

 

Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch Thủ đô Hà Nội

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/25.000 (Phần Quy hoạch sử dụng đất tại dự án đầu tư xây dựng vị trí đóng quân mới và Thao trường huấn luyện cho Trung đoàn Bộ binh 692 thuộc Sư đoàn Bộ binh 301 - Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội).

Mục tiêu điều chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất quốc phòng an ninh trên địa bàn Thành phố Hà Nội để làm cơ sở triển khai dự án đầu tư xây dựng vị trí đóng quân mới và thao trường huấn luyện cho Trung đoàn Bộ binh 692 thuộc Sư đoàn Bộ binh 301 - Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

Bên cạnh đó, làm cơ sở để lập điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng.

Khu đất nghiên cứu điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 thuộc địa giới hành chính xã Vân Côn và xã An Thượng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Theo Quy hoạch chung Thủ đô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khu đất nghiên cứu điều chỉnh nằm trong khu vực xác định chức năng là đất nông nghiệp và đất cây xanh, công viên vui chơi giải trí được điều chỉnh thành đất an ninh quốc phòng (để thực hiện dự án xây dựng thao trường huấn luyện và doanh trại đóng quân Trung đoàn 692 thuộc Sư đoàn Bộ binh 301 - Bộ Tư lệnh Thủ đô), với tổng diện tích là 47,61 ha.

 

Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đạt chuẩn nông thôn mới

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định 520/QĐ-TTg công nhận huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định, chỉ đạo huyện Cam Lộ tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về sản xuất và môi trường để đảm bảo tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), huyện Cam Lộ đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân; ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các địa phương thi đua xây dựng NTM. Sau 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, huyện Cam Lộ có 8/8 xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM.

Tổng nguồn lực huy động để thực hiện chương trình xây dựng NTM của huyện Cam Lộ từ năm 2010 đến 2019  là hơn 3.000 tỷ đồng, trong đó, ngân sách nhà nước gần 1.000 tỷ, doanh nghiệp hơn 1.333 tỷ, tín dụng trên 180 tỷ, lồng ghép gần 110 tỷ, nhân dân đóng góp hơn 408 tỷ, còn lại là nguồn vốn khác.

Một số nét nổi bật, đáng ghi nhận của huyện Cam Lộ trong quá trình xây dựng NTM là 100% tuyến đường trục xã đến trung tâm huyện, đường liên xã với tổng chiều dài 124,8 km đã được nhựa hóa; 24/24 trường học đạt chuẩn Quốc gia; 100% thôn, bản có quy hoạch quỹ đất và xây dựng nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng và các sân thể thao phục vụ nhu cầu nhân dân; thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2019 đạt gần 43 triệu đồng/người/năm; tỉ lệ hộ nghèo còn 3,17%.

 

Báo cáo Thủ tướng việc thí điểm tổ chức lại Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận, huyện

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến về đề xuất thí điểm tổ chức lại Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc UBND quận - huyện thành Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc UBND quận - huyện.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp thu ý kiến của các Bộ: Nội vụ, Tư pháp để phân tích làm rõ các vấn đề quan trọng liên quan đến kiến nghị của UBND thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; trong đó tập trung vào các nội dung:

Tình hình thực hiện các chủ trương, chỉ đạo về trung tâm phát triển quỹ đất (bao gồm tình hình sửa đổi, bổ sung hệ thống quy định pháp luật hiện hành về Trung tâm Phát triển quỹ đất) nêu tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Kết luận số 36-KL/TW ngày 06/9/2018 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 Khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW trên toàn quốc cũng như tại thành phố Hồ Chí Minh.

Đối với đề xuất của UBND thành phố Hồ Chí Minh, cần xác định rõ căn cứ pháp lý, cơ quan có thẩm quyền theo quy định; xác định rõ mục tiêu, thời điểm, thời gian thực hiện, kết quả của việc thí điểm; phân tích rõ các mặt được, các mặt hạn chế, tác động của việc thí điểm đối với việc thực hiện chủ trương, chỉ đạo tại Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kết luận số 36-KL/TW và Nghị quyết số 08/NQ-CP. Trên cơ sở đó, có ý kiến tham mưu rõ về phương án để Thủ tướng xem xét, quyết định.

Sau khi đã có các phân tích trên, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

 

Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Long An

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, phạm vi quy hoạch là phần lãnh thổ tỉnh Long An với tổng diện tích tự nhiên là 4.494,94 km2.

Việc lập “Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 – 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025 của cả nước; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; chủ trương, định hướng của Đảng về phát triển Việt Nam đến năm 2045; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.

Đồng thời, phát triển bền vững theo hướng chú trọng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, năng suất lớn, chất lượng cao kết hợp với công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử.

Mục tiêu lập quy hoạch là cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

Đưa ra các quan điểm phát triển của tỉnh, thiết lập tầm nhìn và xác định các mục tiêu phát triển tổng quát, cụ thể của tỉnh; sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn để sử dụng các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững trong thời kỳ Quy hoạch; hình thành danh mục các dự án, thứ tự ưu tiên, cũng như các giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch.

Yêu cầu về nội dung lập Quy hoạch cần định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội phải đồng bộ với quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trên cả 3 trụ cột: Kinh tế, xã hội và môi trường; phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế, các cam kết trong các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam là thành viên.

Đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có giữa các ngành và các vùng liên huyện, các địa phương trên địa bàn tỉnh; xác định cụ thể các khu vực sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.

Xây dựng và cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; chú trọng thúc đẩy phát triển các khu vực có điều kiện khó khăn, khu vực biên giới và đảm bảo sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

 

Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đạt chuẩn nông thôn mới

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định 524/QĐ-TTg công nhận huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019.

Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định, chỉ đạo huyện Yên Thành tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội và môi trường để đảm bảo tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Yên Thành huy động xây dựng nông thôn mới hơn 5.475 tỷ đồng, nhân dân đóng góp gần 1.730 tỷ đồng, chiếm 31,6%.

Kinh tế của huyện tiếp tục phát triển, an sinh xã hội đảm bảo, đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên: cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; thu ngân sách hàng năm đạt trên 380 tỷ đồng; có hơn 15.000 lao động đang làm việc ở nước ngoài, hàng năm gửi về trên 200 triệu USD, góp phần nâng cao thu nhập; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,92%; 100% tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia. Thu nhập bình quân đầu người hiện đạt 43 triệu đồng/năm.

 

Kế hoạch ứng phó cấp quốc gia về tai nạn tàu thuyền trên biển

Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn vừa ban hành Kế hoạch ứng phó cấp quốc gia về tai nạn tàu thuyền trên biển.

Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch là huy động nguồn lực, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa và ứng phó có hiệu quả tai nạn tàu, thuyền trên biển nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường; giúp duy trì thường xuyên các lực lượng trên biển, góp phần đảm bảo vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc; đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược biển Việt Nam, khẳng định trách nhiệm của quốc gia trong việc tuân thủ các công ước, điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam tham gia.

Trong đó, về công tác phòng ngừa tai nạn, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch phương án ứng phó tai nạn tàu, thuyền trên biển; xây dựng đề án hệ thống cơ cấu tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chương trình, nội dung tuyên truyền giáo dục, huấn luyện; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cấp quốc gia và với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trên vùng biển Việt Nam; rà soát, lập đề án bổ sung trang bị tìm kiếm cứu nạn tàu, thuyền trên biển.

Bên cạnh đó, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo hệ thống tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, hàng không tổ chức tốt việc điều phối hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển; tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn tàu, thuyền trên biển và trong vùng nước cảng biển.

Cập nhật, cung cấp thông tin về diễn biến tình huống sự cố, thiên tai cho cơ quan dự báo, cảnh báo để tăng cường dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn trên biển;...

Kế hoạch cũng nêu rõ nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tai nạn tàu thuyền trên biển của: Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai; các Bộ: Giao thông vận tải, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Tài chính; UBND các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương; các bộ, ngành khác; các tổ chức, cá nhân có phương tiện hoạt động trên biển.

Ứng phó và khắc phục hậu quả

Về công tác ứng phó và khắc phục hậu quả, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì điều động các lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân tham gia tìm kiếm cứu nạn trên biển khi tình huống xảy ra vượt quá khả năng của lực lượng tìm kiếm cứu nạn chuyên nghiệp, bộ ngành, địa phương. Tùy theo diễn biến, tính chất, quy mô vụ tai nạn, chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện, kế hoạch để chỉ đạo ứng phó khi có tình huống.

Bên cạnh đó, chỉ đạo các bộ, ngành liên quan trong việc cấp phép, phối hợp với lực lượng, phương tiện của nước ngoài thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn tại vùng biển của Việt Nam và tổ chức theo dõi giám sát việc thực hiện;...

Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trong việc huy động lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn khi có người, phương tiện bị nạn trên biển do bão, áp thấp nhiệt đới trên biển gây ra.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì hoặc phối hợp thành lập Sở Chỉ huy hiện trường, Sở Chỉ huy phía trước để chỉ đạo các lực lượng triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả vụ tai nạn liên quan đến tàu biển.

Trong trường hợp tìm kiếm cứu nạn không đạt hiệu quả, vượt quá năng lực của các lực lượng thuộc bộ, kịp thời có văn bản báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để huy động bổ sung các lực lượng của các bộ, ngành, địa phương khác tham gia ứng phó; điều động lực lượng tìm kiếm cứu nạn thuộc bộ tham gia phối hợp tìm kiếm cứu nạn phương tiện, tàu thuyền của bộ ngành khác và địa phương khác theo yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;...

 

Kế hoạch ứng phó cấp quốc gia về tai nạn tàu bay dân dụng

Kế hoạch ứng phó cấp quốc gia về tai nạn tàu bay dân dụng (Kế hoạch) vừa được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ban hành.

Mục tiêu của Kế hoạch là huy động nguồn lực, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa và ứng phó có hiệu quả tai nạn tàu bay dân dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản và môi trường; bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn hàng không; góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước; khẳng định trách nhiệm của quốc gia trong việc tuân thủ các công ước, điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam tham gia.

Cụ thể, làm sơ sở cho các bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó; huy động lực lượng, phương tiện thuộc quyền tổ chức ứng phó tai nạn tàu bay dân dụng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục và tổ chức huấn luyện, luyện tập; đề cao giải pháp phòng ngừa, phát huy tốt phương châm “bốn tại chỗ” trong công tác tìm kiếm cứu nạn tàu bay dân dụng; tăng cường nguồn lực, phát huy tốt sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức trong nước, quốc tế và cá nhân liên quan trong hoạt động ứng phó tai nạn tàu bay dân dụng.

Về công tác phòng ngừa tai nạn, theo Kế hoạch, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch quốc gia, phương án phối hợp ứng phó tai nạn tàu bay dân dụng; xây dựng đề án hệ thống cơ cấu tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chương trình, nội dung tuyên truyền giáo dục, huấn luyện, diễn tập; rà soát, lập đề án bổ sung trang bị tìm kiếm cứu nạn hàng không dân dụng…

Chỉ đạo cơ quan thường trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác ứng phó tai nạn tàu bay dân dụng; chỉ đạo, kiểm tra các lực lượng làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn luyện tập, diễn tập theo kế hoạch được phê duyệt.

Bên cạnh đó, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo hệ thống tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, hàng không tổ chức tốt việc thực hiện Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không dân dụng, điều phối hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tàu bay dân dụng; cập nhật, cung cấp thông tin về diễn biến tình huống sự cố, thiên tai cho cơ quan dự báo, cảnh báo để tăng cường dự báo, cảnh báo khí tượng hàng không phục vụ công tác ứng phó tai nạn tàu bay dân dụng.

Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch quốc gia, phương án phối hợp ứng phó tai nạn tàu bay dân dụng. Chủ trì giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác đảm bảo an ninh hàng không; định kỳ đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không, kịp thời thông tin đến các bộ, ngành, địa phương liên quan; chỉ đạo hoàn thiện, nâng cấp hệ thống bảo đảm an ninh hàng không, phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm an ninh hàng không để kịp thời tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn hàng không.

Kế hoạch cũng nêu rõ nhiệm vụ phòng ngừa tai nạn tàu bay dân dụng của các Bộ: Giao thông vận tải; Quốc phòng; Công an; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, ngành khác.

Ứng phó và khắc phục hậu quả tai nạn tàu bay dân dụng

Về ứng phó và khắc phục hậu quả tai nạn tàu bay dân dụng, Kế hoạch nêu rõ, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo cơ quan chủ trì tìm kiếm cứu nạn hoặc trực tiếp chỉ huy khi nhận điện báo cáo của các tổ chức, cá nhân; tùy theo vị trí, diễn biến, tính chất tàu bay lâm nguy, lâm nạn để chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương huy động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức và cá nhân kịp thời ứng phó khi xảy ra tình huống tìm kiếm, cứu nạn tàu bay. Những trường hợp trong khả năng ứng phó của các bộ, ngành, địa phương và lực lượng tìm kiếm cứu nạn chuyên nghiệp, tổ chức nắm bắt thông tin, theo dõi, chỉ đạo và sẵn sàng phương án trợ giúp các bộ, ngành, địa phương để tổ chức ứng phó.

Tùy theo diễn biến, tính chất, quy mô vụ tai nạn, chủ trì tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện, kế hoạch để điều hành, chỉ đạo lực lượng tổ chức tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; căn cứ theo đề xuất của cơ quan chủ trì tìm kiếm cứu nạn, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo, điều động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương tham gia tìm kiếm, cứu nạn tàu bay theo phương án tìm kiếm, cứu nạn đã lập hoặc căn cứ theo yêu cầu của từng vụ việc để bổ sung lực lượng, phương tiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Bên cạnh đó, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chịu trách nhiệm điều động tày bay để tham gia tìm kiếm, cứu nạn (các tổ chức, cá nhân có tàu bay được huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch bay tìm kiếm, cứu nạn theo yêu cầu); trong trường hợp lực lượng, phương tiện tìm kiếm cứu nạn nước ngoài là tàu bay, phương tiện và người nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng trong khu vực trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng của Việt Nam thì chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp phép cho các chuyến bay, phương tiện và lực lượng theo quy định…

Kế hoạch cũng nêu rõ nhiệm vụ về ứng phó và khắc phục hậu quả tai nạn tàu bay dân dụng đối với các Bộ: Giao thông vận tải; Quốc phòng; Công an; Thông tin và Truyền thông; Ngoại giao; Y tế; Lao động – Thương binh và Xã hội; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các bộ, ngành, địa phương khác./.

Print
906 Rate this article:
No rating

Thư viện ảnh

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ - VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO - TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
Người chịu trách nhiệm chính: PGS.TS. Nguyễn Danh Hoàng Việt
Địa chỉ: 141 Nguyễn Thái Học - Ba Đình - Hà Nội * Điện thoại: (84-4) 733 0286 * FAX: (84-4) 733 4419
Website: vkhtdtt.vn; Email: banbientap.vkhtdtt@gmail.com

 

Close Copyright [2018] by TTTT
Back To Top