QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Viện Khoa học Thể dục thể thao 25 Tháng Tám 2021 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Viện Khoa học Thể dục thể thao –––––––––––––––––––––––– TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO –––––––––––––– Số: 137 /QĐ-VKHTDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––– Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2021 VIỆN TRƯỞNG VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-TCTDTT ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục Thể dục thể thao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Thể dục thể thao; Căn cứu Quyết định số 61/QĐ-SĐH ngày 10 ngày 01 tháng 1990 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ Sau đại học cho Viện Khoa học Thể dục thể thao; Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 6 năm 2021 Quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ Tiến sĩ; Xét yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghiên cứu sinh; Theo đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo và Quản lý khoa học, QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo trình độ Tiến sĩ của Viện Khoa học Thể dục thể thao. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3: Các ông (bà) Trưởng phòng, Giám đốc các Trung tâm của Viện, người dự xét tuyển và các nghiên cứu sinh học theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Vụ GDĐH, Bộ GD&ĐT; - Vụ Đào tạo, Bộ VHTT&DL; - Tổng cục Thể dục thể thao; - Điều 3; - Lưu VT, ĐTQL, (N10). VIỆN TRƯỞNG Trần Hiếu TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO –––––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––– QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ (Ban hành kèm theo Quyết định số 137/QĐ-VKHTDTT ngày 24 / 8 /2021 của Viện trưởng Viện Khoa học Thể dục thể thao) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này áp dụng đối với Viện Khoa học Thể dục thể thao (sau đây gọi là Viện) được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ 2. Quy chế này quy định chi tiết về tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ áp dụng tại Viện. 3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng (bao gồm cả các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục). Điều 2. Chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do Viện xây dựng, thẩm định và ban hành (phụ lục I), đáp ứng yêu cầu của Khung trình độ quốc gia Việt Nam và quy định về chuẩn chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Nghiên cứu khoa học là thành phần chính yếu và bắt buộc trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong luận án tiến sĩ và những công bố khoa học có liên quan của nghiên cứu sinh. Điều 3. Thời gian và hình thức đào tạo 1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ tại Viện là 03 năm (36 tháng) đối với ứng viên có bằng thạc sĩ; 04 năm (48 tháng) đối với ứng viên có bằng Đại học. Mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục II). 2. Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày Viện ban hành quyết định công nhận trúng tuyển và có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục hồ sơ, trình luận án cho Viện đề nghị được đánh giá luận án Tiến sĩ cấp cơ sở. 3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian. Điều 4. Tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ 1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp những yêu cầu sau: a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và những quy định pháp luật khác có liên quan; b) Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với các học phần, môn học (sau đây gọi chung là học phần) đảm nhiệm trong chương trình đào tạo; c) Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong chương trình đào tạo tiến sĩ. 2. Người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau: a) Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ; b) Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả chính hoặc đồng tác giả của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành (sau đây gọi là tác giả chính); Điều 5. Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh 1. Người hướng dẫn chính, người hướng dẫn phụ và người hướng dẫn độc lập nghiên cứu sinh phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này. 2. Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm có quyết định công nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh, người hướng dẫn chính, người hướng dẫn độc lập, người đồng hướng dẫn khi không phân biệt giữa hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ phải có thêm kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn liên quan tới đề tài luận án hướng dẫn, cụ thể như sau: a) Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục Web of Science hoặc Scopus (sau đây gọi chung là danh mục WoS/Scopus) hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá từ 0,75 điểm trở lên, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 4,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả); b) Là tác giả hoặc đồng tác giả của ít nhất 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia hoặc quốc tế; hoặc của ít nhất 01 giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể thao. 3. Mỗi nghiên cứu sinh có 01 hoặc 02 người hướng dẫn, trong đó có 01 người là cán bộ cơ hữu của Viện hoặc có hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với Viện theo quy định của pháp luật; làm việc theo chế độ trọn thời gian tại Viện với thời hạn của hợp đồng phù hợp với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh. Điều 6. Quyền và trách nhiệm của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ và người hướng dẫn nghiên cứu sinh 1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều 55, Điều 58 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018), theo quy chế của Viện và theo quy định pháp luật liên quan. 2. Tại cùng một thời điểm, người có chức danh giáo sư được hướng dẫn độc lập tối đa 07 nghiên cứu sinh; người có chức danh phó giáo sư, hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn độc lập tối đa 05 nghiên cứu sinh; người có bằng tiến sĩ được hướng dẫn độc lập tối đa 03 nghiên cứu sinh. Trường hợp đồng hướng dẫn 01 nghiên cứu sinh được tính quy đổi tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 nghiên cứu sinh. 3. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh có trách nhiệm: a) Thông qua kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa và hằng năm của nghiên cứu sinh; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá, theo dõi và đôn đốc nghiên cứu sinh thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu theo kế hoạch đã thông qua; b) Đề xuất hoặc có ý kiến về những thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; c) Đề xuất để nghiên cứu sinh được đánh giá luận án tại đơn vị chuyên môn và được bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án của Viện. d) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy chế của Viện. Chương II TUYỂN SINH Điều 7. Đối tượng và điều kiện dự tuyển 1. Yêu cầu chung đối với người dự tuyển: a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên với ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ; b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ; d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa. 2. Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau: a) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho nghiên cứu sinh toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài; b) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; c) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục III của Quy chế này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố. 3. Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do Viện quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ. Điều 8. Tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh 1. Việc tuyển sinh được tổ chức một hoặc nhiều lần trong năm do Viện quyết định. 2. Phương thức tuyển sinh: xét tuyển. Trong trường hợp không tổ chức xét tuyển trực tiếp tại Viện, Viện sẽ tổ chức tuyển sinh theo hình thức trực tuyến khi đáp ứng những điều kiện đảm bảo chất lượng như đối với tuyển sinh trực tiếp. Viện bảo đảm đánh giá minh bạch, công bằng, khách quan và trung thực về kiến thức, năng lực của người dự tuyển. 3. Thông báo tuyển sinh được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Viện ít nhất 30 ngày làm việc trước khi tổ chức tuyển sinh, trong đó bao gồm những thông tin về đối tượng và điều kiện dự tuyển; ngành tuyển sinh và yêu cầu chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thể dục thể thao; chỉ tiêu tuyển sinh; hồ sơ dự tuyển, kế hoạch và phương thức tuyển sinh, thời gian công bố kết quả trúng tuyển và thời gian nhập học; học phí, các chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu sinh trong quá trình học tập (nếu có) và những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo và theo Quy định của Viện. 4. Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, Viện thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ; đảm bảo việc lưu trữ phục vụ công tác quản lý, thẩm định, giám sát, thanh tra và kiểm tra; có chế tài xử lý đối với tập thể, đơn vị, cá nhân có vi phạm liên quan đến hoạt động tổ chức tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật. 5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh phải có đầy đủ thông tin bao gồm: tên nghiên cứu sinh, ngành đào tạo, tên đề tài luận án dự kiến, người hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn, đơn vị chuyên môn quản lý nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo kèm theo kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh. Điều 9. Hội đồng tuyển sinh. 1. Viện trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần của Hội đồng tuyển sinh gồm: Chủ tịch, Uỷ viên thường trực và các uỷ viên. a) Chủ tịch: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ quyền; b) Uỷ viên thường trực: Trưởng phòng Đào tạo và Quản lý khoa học; c) Các uỷ viên: Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh, 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: thông báo tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển hồ sơ dự tuyển và chẩm bảo vệ để cương nghiên cứu; công nhận trúng tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh, quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh: a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh quy định tại Chương II của Quy chế này: b) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh theo quy định tại Chương II của Quy chế này, đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, có trách nhiệm trước xã hội, chọn được thí sinh có động lực, năng lực, triển vọng nghiên cứu và khả năng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, theo kế hoạch chi tiêu đào tạo và các hướng nghiên cứu của Viện c) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh bao gồm: Ban Thư ký, các Tiểu ban chuyên môn. Điều 10. Tiểu ban thư ký 1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm có: Trưởng ban do ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm và các uỷ viên. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh: a) Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển; thu lệ phí dự tuyển; b) Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ sơ hợp lệ của thí sinh gửi tới Hội đồng tuyển sinh; c) Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của các tiểu ban chuyên môn, tổng hợp trình Hội đồng tuyển sinh xem xét; d) Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển. 3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký. Điều 11. Tiểu ban chuyên môn 1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, chuyên ngành và hướng nghiên cứu của các thí sinh, Trưởng phòng Đào tạo và Quản lý khoa học đề xuất Tiểu ban chuyên môn trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định. 2. Tiểu ban chuyên môn gồm tiểu ban chấm hồ sơ và tiểu ban chấm đề cương (dự định nghiên cứu của thí sinh). Các tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh có ít nhất 5 người trở lên, là giảng viên (cán bộ), cán bộ khoa học trong hoặc ngoài Viện (nếu cần) và dự kiến người hướng dẫn nếu thí sinh trúng tuyển. Thành phần Tiểu ban chuyên môn gồm có Trưởng tiểu ban, thư ký và ủy viên. 3 Tiểu ban chấm hồ sơ có trách nhiệm tổ chức xem xét đánh giá hồ sơ dự tuyển. Tiểu ban chấm đề cương phải am hiểu lĩnh vực, vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh; chấm điểm bảo vệ để cương, trao đổi xung quanh dự định nghiên cứu của thí sinh, xếp loại các thí sinh dự tuyển theo mức độ, thang điểm quy định. Các tiểu ban chuyên môn gửi kết quả về Ban Thư ký tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển sinh. Điều 12. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh. 1. Thành viên tiểu ban chấm hồ sơ xét tuyển nghiên cứu sinh đánh giá phân loại thí sinh thông qua hồ sơ dự tuyển, kết quả học tập ở trình độ đại học, thạc sĩ; trình độ ngoại ngữ, thành tích nghiên cứu khoa học đã có; kinh nghiệm hoạt động chuyên môn; ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới thiệu. 2. Thí sinh trình bày về vấn đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện trước tiểu ban chấm đề cương xét tuyển nghiên cứu sinh. Vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng nghiên cứu về lĩnh vực TDTT. Các thành viên Tiểu ban chấm đề cương đặt các câu hỏi phỏng vấn đề đánh giá thi sinh về các mặt: tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các mong muốn đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một nghiên cứu sinh. Tiểu ban chấm đề cương có văn bản nhận xét, đánh giá phân loại thí sinh về các nội dung này. 3. Căn cứ các yêu cầu đánh giá và thang điểm cho từng nội dung, tiểu ban chuyên môn đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên, chuyển kết quả về Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh. Các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá thí sinh dự tuyển được quy định Hội đồng tuyển sinh công bố trước khi đánh giá. 4. Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm lập danh sách thí sinh xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp, kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển, chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng tuyển sinh thực hiện xét tuyển và xác định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh đã được Viện trưởng quyết định và kết quả xếp loại các thí sinh Điều 13. Triệu tập thí sinh trúng tuyển 1. Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển đã được Viện trưởng phê duyệt, Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học gửi giấy gọi nhập học đến các thí sinh được tuyển chọn. 2. Sau khi thí sinh đăng ký nhập học chính thức, Viện trưởng ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh, hướng nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu (nếu đã xác định), chuyên ngành, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh. Chương III TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Điều 14. Tổ chức hoạt động đào tạo 1. Đào tạo trình độ tiến sĩ được triển khai theo hình thức chính quy quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này ở trụ sở của Viện, trừ một số hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thí nghiệm hoặc đào tạo trực tuyến có thể được thực hiện ở ngoài cơ sở theo quy định của Viện. 2. Các nghiên cứu sinh phải tham gia học các học phần trình độ tiến sĩ (trong đó: 9 tín chỉ bắt buộc; 4 tín chỉ tự chọn), hoàn thành các Chuyên đề và Tiểu luận quan (trong đó: 9 tín chỉ chuyên đề và 3 tín chỉ tiểu luận); 3. Viện và các cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh khác được thỏa thuận để tổ chức giảng dạy những học phần học chung và công nhận kết quả học tập lẫn nhau. 4. Viện tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần theo hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp khi đáp ứng quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có giải pháp bảo đảm chất lượng các lớp học này không thấp hơn chất lượng lớp học trực tiếp. 5. Việc đánh giá và tính điểm học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ được áp dụng quy định về đánh giá và tính điểm học phần theo quy chế đào tạo trình độ đại học. Điều 15. Thay đổi trong quá trình đào tạo 1. Nghiên cứu sinh và người hướng dẫn được đề xuất với Viện về việc thay đổi tên đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, thay đổi đơn vị chuyên môn phụ trách hoặc chuyển cơ sở đào tạo chỉ trong năm đầu của quá trình đào tạo. Việc đề xuất thay đổi bằng văn bản và phải kèm theo bản điều chỉnh kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa đồng thời bảo đảm thời gian đào tạo tuân thủ quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Ngoài ra, Viện sẽ chỉ định bổ sung người hướng dẫn khoa học cho nghiên cứu sinh trong những trường hợp đặc biệt. 2. Nghiên cứu sinh bị buộc thôi học trong những trường hợp sau: a) Không hoàn thành chương trình đào tạo trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Quy chế này; b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về thực hiện trách nhiệm của nghiên cứu sinh hoặc quy định của pháp luật đã được hội đồng chuyên môn hoặc cơ quan có thẩm quyền kết luận; c) Vi phạm quy định của Viện ở mức độ buộc thôi học. Điều 16. Công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu 1. Kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã tích lũy trong chương trình đào tạo tiến sĩ được bảo lưu, xem xét công nhận, chuyển đổi trong những trường hợp sau: a) Nghiên cứu sinh chuyển ngành đào tạo hoặc cơ sở đào tạo; b) Nghiên cứu sinh đã thôi học, đăng ký dự tuyển lại và được công nhận là nghiên cứu sinh mới của Viện đã theo học. 2. Việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, bảo lưu kết quả đã tích lũy của nghiên cứu sinh phải phù hợp với nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, được thực hiện khi có văn bản đề nghị của nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học, Viện sẽ tổ chức họp hội đồng chuyên môn để xem xét quyết định. Đối với trường hợp chuyển cơ sở đào tạo hoặc là nghiên cứu sinh mới, việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu tối đa không quá 50% tổng khối lượng của chương trình đào tạo. Điều 17. Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh trong quá trình đào tạo Nghiên cứu sinh có quyền và trách nhiệm sau: 1. Thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018). 2. Xây dựng và đề xuất kế hoạch học tập, nghiên cứu chi tiết từng năm trên cơ sở kế hoạch toàn khóa đã được phê duyệt tại quyết định công nhận nghiên cứu sinh, trong đó có kế hoạch làm việc và báo cáo với người hướng dẫn; thực hiện kế hoạch đã được người hướng dẫn và Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học thông qua; định kỳ 06 tháng báo cáo tiến độ và kết quả học tập, nghiên cứu cho Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học, Phòng chuyên môn; đề xuất với người hướng dẫn, Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học và phòng chuyên môn về những thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu. 3. Tham gia sinh hoạt khoa học tại Phòng chuyên môn như một nghiên cứu viên cơ hữu; tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu theo phân công của người hướng dẫn. 4. Tuân thủ quy định của Viện về liêm chính học thuật, bảo đảm kết quả công bố xuất phát từ nghiên cứu của cá nhân với sự hỗ trợ của người hướng dẫn; ghi nhận và trích dẫn đầy đủ sự tham gia của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức khác (nếu có). 5. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy chế của Viện. Điều 18. Quyền và trách nhiệm của Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học 1. Phòng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ. 2. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh hàng năm của Viện. 3. Tổ chức xây dựng, quản lý chương trình đào tạo, tài liệu giảng dạy, giáo trình; Theo dõi kế hoạch và tiến độ giảng dạy đối với giảng viên. 4. Trình Viện trưởng ra quyết định: công nhận nghiên cứu sinh, đề tài nghiên cứu, chuyên ngành, người hướng dẫn khoa học và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh; xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh như thay đổi đề tài, người hướng dẫn, thời gian đào tạo, gia hạn thời gian đào tạo, bảo vệ trước thời hạn, hình thức đào tạo hay chuyển cơ sở đào tạo cho nghiên cứu sinh... 5. Đề xuất cho nghiên cứu sinh tham gia sinh hoạt khoa học ở các phòng chuyên môn và hỗ trợ nghiên cứu sinh tham gia Hội thảo, gửi công bố kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, chuẩn bị điều kiện cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh. 6. Tổ chức kiểm tra, tạo điều kiện, hỗ trợ, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh hằng năm. 7. Tổ chức lập kế hoạch, học các học phần tiến sĩ, học các học phần bổ sung (nếu có thi và quản lý việc thi kết thúc các học phần; Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận hoàn thành các học phần, bảng điểm học tập và chương trình đào tạo trình Viện trưởng. 8. Theo dõi, kiểm tra, xác nhận khối lượng giảng dạy, hợp đồng và thanh lý hợp đồng giảng dạy các học phần, chuyên đề, tiểu luận tổng quan và hướng dẫn luận án tiến sĩ theo quy định. 9. Thông qua đề nghị cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở; làm quy trình phản biện độc lập, đề nghị cho nghiên cứu sinh đánh giá luận án tiến sĩ của Viện. 10. Chuẩn bị hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ và trình Viện trưởng cấp bằng tiến sĩ và quản lý việc cấp bằng tiến sĩ theo quy định hiện hành. 11. Chuẩn bị hồ sơ thẩm định: Chất lượng luận án hoặc Hồ sơ quá trình đào tạo theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 12. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo tiến sĩ của Viện. 13. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy chế của Viện. Điều 19. Quyền và trách nhiệm của Phòng chuyên môn Phối hợp với Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học tổ chức sinh hoạt chuyên môn và khoa học định kỳ. 2. Hướng dẫn, hỗ trợ nghiên cứu sinh tiến hành lấy số liệu hoặc thực nghiệm trong quá trình triển khai đề tài luận án. 3. Quy định lịch làm việc của nghiên cứu sinh với phòng chuyên môn, nghe nghiên cứu sinh báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu trong năm học, đảm bảo ít nhất 1 lần/năm. Xác nhận tiến độ Báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu khoa học hàng năm của nghiên cứu sinh. Chương IV ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN VÀ CẤP BẰNG TIẾN SĨ Điều 20. Đánh giá luận án cấp cơ sở 1. Việc đánh giá luận án cấp cơ sở được tổ chức khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ những yêu cầu sau và yêu cầu bổ sung của Viện đối với từng chương trình đào tạo (nếu có): a) Đã hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ; b) Có bản thảo luận án tiến sĩ được người hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn đồng ý cho bảo vệ; c) Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus, hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá từ 0,75 điểm trở lên theo ngành đào tạo, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả), có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án; d) Yêu cầu tại điểm c khoản này có thể được thay thế bằng minh chứng là tác giả hoặc đồng tác giả của: 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia, quốc tế; hoặc 01 giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia, quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực thể dục, thể thao; có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án. 2. Yêu cầu đối với nghiên cứu sinh trước khi tiến hành bảo vệ luận án cấp cơ sở: NCS đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Khoản 1 Điều 20; Có giấy xác nhận của cán bộ hướng dẫn đồng ý cho bảo vệ; Đóng học phí và có xác nhận đóng học phí của Phòng Hành Chính, Tổng hợp; Cung cấp số liệu gốc, giấy xác nhận số liệu điều tra, sử dụng số liệu của cơ sở điều tra, thực nghiệm. 3. Quy trình thành lập hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở Sau khi nhận được đơn và hồ sơ luận án xin bảo vệ luận án cấp cơ sở của nghiên cứu sinh và giấy đề nghị cho NCS bảo vệ của cán bộ hướng dẫn, Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học rà soát hình thức luận án, việc trích dẫn tài liệu tham khảo và đánh giá kết quả luận án với đề cương đã được thông qua. Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học đề xuất thành lập hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở. Viện trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở bao gồm 7 thành viên (Chủ tịch Hội đồng, hai phản biện, một ủy viên thư ký và ba ủy viên). 4. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ đối với các thành viên hội đồng Các thành viên Hội đồng phải có chức danh khoa học GS, PGS hoặc học vị TSKH. TS, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong đó có ít nhất hai nhà khoa học, chuyên gia ở ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, đúng chuyên ngành với luận án. Nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng là điều hành buổi đánh giá luận án, tổng hợp các ý kiến của các thành viên và nhà khoa học, đưa ra quan điểm về chất lượng luận án; Tổ chức thảo luận, trao đổi với các thành viên hội đồng về kết luận của Hội đồng về luận án; Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng. Kết luận của Hội đồng cần khẳng định : Tên đề tài luận án có phù hợp với nội dung và mã số chuyên ngành, có trùng lặp về đề tài và nội dung với các luận án đã bảo vệ hay không. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tải; Những kết quả mới đã đạt được; Những thiếu sót của luận án, vấn đề cần bổ sung, sửa chữa; Mức độ đáp ứng yêu cầu của luận án tiến sĩ cả về nội dung và hình thức theo quy định; Tổ chức bỏ phiếu đánh giá luận án. Các phản biện phải là người am hiểu sâu sắc luận án, có uy tín chuyên môn cao trong lĩnh vực khoa học đó. Các phản biện phải là người ở các đơn vị khác nhau, không là cấp dưới trực tiếp của nghiên cứu sinh, không là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận án; không sinh hoạt trong cùng đơn vị chuyên môn với nghiên cứu sinh. Người phản biện phải có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng khoa học của luận án, phải chỉ ra có sự trùng lặp của luận án với các công trình nghiên cứu đã công bố, đánh giá những ưu nhược điểm của luận án và định hướng sửa chữa. Ủy viên thư ký là người công tác tại Viện, là người có cùng chuyên ngành với đề tài luận án và hiểu biết các thủ tục bảo vệ luận án, có nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về các hồ sơ của nghiên cứu sinh; Có nhiệm vụ nhận và kiểm tra hồ sơ bảo vệ (lý lịch khoa học, kết quả học tập, biên bản, phiếu đánh giá, minh chứng công trình khoa học (nếu có)) trước khi buổi bảo vệ bắt đầu; Công bố lý lịch khoa học, kết quả học tập của học viên và hướng dẫn đánh giá luận án; Viết biên bản cuộc họp; Chỉ phát phiếu đánh giá luận án sau khi các thành viên Hội đồng đã nhận xét và đặt câu hỏi; Công bố biên bản cuộc họp và nghị quyết của Hội đồng nếu được ủy quyền; Kết thúc buổi bảo vệ, bàn giao lại cho đại diện Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học hồ sơ đã nhận (Gồm 07 bản nhận xét, các phiếu đánh giá luận án của thành viên Hội đồng tham dự và biên bản, Quyết nghị của Hội đồng phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng). Các ủy viên khác có trách nhiệm đánh giá luận án khách quan, đặt câu hỏi hoặc phát biểu ý kiến về những kết quả đạt được, những điểm mới của luận án, những vấn đề chưa giải quyết được, những điểm cần bổ sung sửa chữa. 5. Việc đánh giá luận án tiến sĩ ở cấp cơ sở bảo đảm đúng tính chất là sinh hoạt khoa học, hỗ trợ nghiên cứu sinh hoàn thiện luận án trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Viện. Trước khi luận án được đưa ra bảo vệ ở cấp trường hoặc viện, Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở tổ chức từ một đến nhiều phiên họp khi luận án vẫn còn những điểm cần sửa chữa, bổ sung. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở phải có nhận xét chỉ ra những kết quả mới của luận án, những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu cầu nghiên cứu sinh sửa chữa, bổ sung. Luận án chỉ được thông qua để đưa ra bảo vệ ở Hội đồng cấp viện khi đã được hoàn chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp trước của Hội đồng và được từ ba phần tư số thành viên Hội đồng cấp cơ sở có mặt tại phiên họp cuối cùng bỏ phiếu tán thành. 6. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở thông qua danh sách các đơn vị và cá nhân được gửi tóm tắt luận án của nghiên cứu sinh và trình Viện trưởng xem xét quyết định, đảm bảo luận án được phổ biến đến tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trình độ tiến sĩ trở lên, cùng ngành hoặc chuyên ngành, đã và đang nghiên cứu hoặc có thể ứng dụng những vấn đề trong luận án, trong đó số lượng cá nhân thuộc cơ sở đào tạo không quá một phần tư tổng số các cá nhân được gửi tóm tắt luận án. 7. Việc đánh giá luận án phải tập trung chủ yếu vào việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận án, đảm bảo sự chính xác, khách quan, khoa học, tranh thủ được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học trong việc xem xét đánh giá luận án của nghiên cứu sinh. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở. 8. Quy trình tổ chức đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở - Đại diện Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học tuyên bố lí do, công bố quyết định thành lập hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở, giới thiệu đại biểu và mời Chủ tịch hội đồng điều khiển buổi bảo vệ; - Chủ tịch hội đồng công bố thành phần hội đồng có mặt bảo đảm điều kiện để Hội đồng có thể làm việc. - Thư kí hội đồng công bố lí lịch khoa học, bảng điểm của NCS. - NCS trình bày tóm tắt nội dung bản dự thảo luận án tiến sĩ (không hạn chế thời gian). - Hai phản biện luận án đọc bản nhận xét luận án. - Các thành viên và những người dự họp đặt câu hỏi hoặc thảo luận, phát biểu ý kiến về những kết quả đã đạt được, những vấn đề chưa đạt, những điểm cần bổ sung sửa chữa và NCS trả lời những câu hỏi đã đặt ra. - Người hướng dẫn NCS đọc nhận xét về quá trình học tập nghiên cứu của NCS. - Hội đồng họp riêng, đưa ra kết luận về kết quả của luận án (quyết nghị). Các thành viên hội đồng xác nhận vào phiếu nhận xét sau đó scan hoặc chụp ảnh gửi cho Thư kí hội đồng làm căn cứ tổng hợp kết quả tại thời điểm bảo vệ (có trong hồ sơ đã được gửi tới các thành viên hội đồng). - Hội đồng tiến hành thông qua danh sách gửi tóm tắt luận án (ít nhất 50 địa chỉ). - Chủ tịch hội đồng công bố kết luận của Hội đồng về nội dung, kết quả và ý kiến của Hội đồng về bản dự thảo luận án và dự thảo tóm tắt luận án. - NCS phát biểu ý kiến và các đại biểu phát biểu ý kiến (nếu có). - Chủ tịch hội đồng cảm ơn và tuyên bố bế mạc. Toàn bộ tiến trình bảo vệ được ghi âm, ghi hình và lưu dưới dạng đĩa CD trong hồ sơ bảo vệ của NCS (Khoa thực hiện). Sau buổi bảo vệ, biên bản của buổi bảo vệ được gửi đến các thành viên hội đồng tham gia buổi bảo vệ để xác nhận và gửi lại lưu hồ sơ bảo vệ của NCS cùng bản in có chữ kí phiếu nhận xét của từng thành viên hội đồng (Khoa thực hiện). 9. Việc thay đổi bổ sung thành viên Hội đồng Trong trường hợp phải bổ sung hoặc thay đổi thành viên Hội đồng, Viện trưởng sẽ xem xét và quyết định. 10. Yêu cầu, nguyên tắc quy trình tổ chức đánh giá luận án trực tuyến a) Yêu cầu chung Việc bảo vệ luận án trực tuyến được thực hiện trong trường hợp không tổ chức được bảo vệ tập trung, khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ các điều kiện bảo vệ luận án theo quy định của quy chế đào tạo. Việc tổ chức bảo vệ luận án trực tuyến phải bảo đảm đáp ứng những yêu cầu sau: - Tuân thủ quy định về tiêu chuẩn, yêu cầu và số lượng thành viên hội đồng đánh giá luận án; - Thông tin về buổi bảo vệ luận án được cung cấp đến các đơn vị, cá nhân có liên quan và công khai trên website của Viện trong đó nêu rõ: địa điểm, thành phần tham dự và cách thức tham dự buổi bảo vệ trực tuyến. - Được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và nghiên cứu sinh (bằng văn bản); các thành viên hội đồng, nghiên cứu sinh phải được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để sử dụng các thiết bị, phần mềm hỗ trợ họp trực tuyến trước buổi bảo vệ; - Diễn biến của buổi bảo vệ tốt nghiệp trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ kèm theo hồ sơ của nghiên cứu sinh; - Biên bản của buổi bảo vệ tốt nghiệp trực tuyến (bao gồm cả quyết nghị của hội đồng) do Thư kí hội đồng chịu trách nhiệm ghi chép và công khai ngay trong buổi bảo vệ, sau đó được gửi đến các thành viên hội đồng tham gia buổi bảo vệ và nghiên cứu sinh để xác nhận và gửi lại Viện cùng phiếu đánh giá của từng thành viên hội đồng; - Phần mềm hỗ trợ truyền hình trực tuyến và cơ sở hạ tầng kết nối tổ chức các buổi bảo vệ trực tuyến phải bảo đảm độ an toàn, tính bảo mật, chất lượng về âm thanh, hình ảnh kết nối tới tất cả các cá nhân tham gia. - Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học, các phòng chuyên môn cùng phối hợp tổ chức buổi bảo vệ trực tuyến. - Kinh phí chi cho các hội đồng họp theo hình thức trực tuyến áp dụng như họp theo hình thức trực tiếp (theo quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành). b) Nguyên tắc tổ chức bảo vệ luận án theo hình thức trực tuyến Tổ chức đánh giá bảo vệ luận án cho nghiên cứu sinh theo hình thức trực tuyến được thực hiện trong trường hợp không thể tổ chức tập trung vì dịch bệnh, thiên tai hay các tình huống bất thường khác nhằm đảm bảo thực hiện đúng thời gian của chương trình đào tạo và đảm bảo quyền lợi cho nghiên cứu sinh. Việc tổ chức bảo vệ luận án theo hình thức trực tuyến phải tuân theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Viện Khoa học Thể dục thể thao. Hình thức bảo vệ luận án trực tuyến được sự đồng thuận của tất cả các thành viên Hội đồng và nghiên cứu sinh. Diễn biến của buổi bảo vệ luận án trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ kèm theo hồ sơ nghiên cứu sinh. c) Điều kiện tổ chức bảo vệ luận án theo hình thức trực tuyến Việc tổ chức bảo vệ luận án trực tuyến cần đảm bảo điều kiện đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo với các điều kiện sau : Phần mềm tổ chức họp trực tuyến và cơ sở hạ tầng kết nối để tổ chức buổi bảo vệ luận án trực tuyến đảm bảo độ an toàn, tính bảo mật, chất lượng về âm thanh, hình ảnh, kết nổi tới tất cả cá nhân tham gia. Có kế hoạch dự phòng, chuẩn bị sẵn thiết bị, công cụ hỗ trợ bảo vệ luận án trực tuyến như máy tính, điện thoại thông minh... để nghiên cứu sinh hoàn thành buổi bảo vệ luận án trong trường hợp xảy ra sự cố về kỹ thuật. Nếu phiên bảo vệ luận án trực tuyến gặp sự cố kỹ thuật, Viện cho tạm dừng phiên bảo vệ và kịp thời sữa chữa sự có hoặc dùng các biện pháp dự phòng, cho đến khi sự cổ được sửa chữa xong thì mới cho phép phiên bảo vệ tiếp tục. Có quy trình, biểu mẫu cụ thể về tổ chức bảo vệ luận án tiến sĩ Có quy định, biểu mẫu và triển khai hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện cam kết trung thực trong quá trình bảo vệ luận án trực tuyến Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo an toàn, phòng, chống dịch bệnh cho các thành viên Hội đồng, nghiên cứu sinh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. d) Nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy trình, biểu mẫu về tổ chức bảo vệ luận luận án tiến sĩ theo hình thức trực tuyến; Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh theo quy định; Lập danh sách thành viên Hội đồng, nghiên cứu sinh gửi cho Phòng Thông tin khoa học TDTT để tạo tài khoản truy cập vào phần mềm tổ chức họp trực tuyến; Cung cấp đầy đủ thông tin về buổi bảo vệ luận án đến các đơn vị, cá nhân có liên quan và công khai trên trang thông tin điện tử của Trường, trong đó nêu rõ: địa điểm, thành phần tham dự và cách thức tham gia buổi bảo vệ trực tuyến; Tổ chức bảo vệ và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin buổi bảo vệ luận án theo quy định. Phòng Hành chính, Tổng hợp chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật; Phòng Thông tin khoa học TDTT phân công trách nhiệm rõ ràng đối với đội ngũ kỹ thuật viên hỗ trợ. Hướng dẫn cách sử dụng, cung cấp phần mềm và tài khoản truy cập vào phần mềm, thiết bị hỗ trợ họp trực tuyến trước buổi bảo vệ cho thành viên Hội đồng và nghiên cứu sinh. Theo dõi và hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên Hội đồng và nghiên cứu sinh, trực tiếp ghi hình, ghi âm toàn bộ diễn biến của quá trình bảo vệ, lưu dữ liệu vào đĩa CD hoặc USB và bản giao cho Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học sau khi kết thúc buổi bảo vệ; Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin bảo vệ luận án theo quy định. e) Thành viên Hội đồng Các thành viên Hội đồng tham gia vào phiên bảo vệ trực tuyến có trách nhiệm tự chuẩn bị máy tính có trang bị camera, được kết nối mạng internet để đăng nhập vào phần mềm sử dụng cho phiên bảo vệ luận án trực tuyến; Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp theo các bước quy định trong Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành; Ủy viên thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm ghi chép và công khai Biên bản của buổi bảo vệ trực tuyến và Quyết nghị của Hội đồng ngay sau buổi bảo vệ luận án. Cán bộ hướng dẫn, các thành viên Hội đồng gửi bản nhận xét, phiếu đánh giá, có đầy đủ các chữ ký cho ủy viên thư ký Hội đồng sau buổi bảo vệ; Ủy viên thư ký Hội đồng bản giao toàn bộ hồ sơ buổi bảo vệ luận án cho phòng Quản lý đào tạo Sau đại học để lưu vào hồ sơ tốt nghiệp của nghiên cứu sinh. f. Nghiên cứu sinh Nghiên cứu sinh chuẩn bị máy tính có trang bị camera, được kết nối mạng internet để đăng nhập vào phần mềm sử dụng cho phiên bảo vệ luận án trực tuyến. Chuẩn bị không gian nơi bảo vệ yên tĩnh, không để tiếng ồn và những người xung quanh làm ảnh hưởng đến buổi bảo vệ trực tuyến. Nghiên cứu sinh cam kết trung thực và thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ trực tuyến. Cập nhật các công cụ phù hợp với phần mềm dùng trong bảo vệ trực tuyến. Chuẩn bị, thực hiện tốt việc bảo vệ luận án trực tuyến trước Hội đồng. g. Lưu trữ hồ sơ 1. Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ tài liệu liên quan đến việc bảo vệ luận án theo quy định hiện hành 2. Hồ sơ bảo vệ luận án được lưu trữ vĩnh viễn: đĩa CD hoặc USB ghi lại toàn bộ quá trình bảo vệ, biên bản của buổi bảo vệ, Quyết nghị của Hội đồng, biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng bảo vệ luận án. Điều 21. Phản biện độc lập luận án 1. Phản biện độc lập là quy trình bắt buộc trước khi luận án của nghiên cứu sinh được đưa ra bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Viện. Chậm nhất không quá 06 tháng tính từ thời điểm nghiên cứu sinh hoàn thành thủ tục trình luận án sau khi đã được Hội đồng cấp cơ sở thông qua, Viện phải hoàn thành quy trình phản biện độc lập cho nghiên cứu sinh; riêng trường hợp phải thực hiện lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thời gian được kéo dài thêm tối đa 03 tháng. 2. Quy trình phản biện độc lập: Trưởng Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học lập danh sách 5 nhà khoa học hoặc chuyên gia có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án đáp ứng tiêu chuẩn như đối với người hướng dẫn độc lập quy định tại Điều 5 của Quy chế này trình Viện trưởng, Viện trưởng sẽ thực hiện bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 02 phản biện độc lập để gửi luận án. 3. Người phản biện độc lập không có lợi ích liên quan trực tiếp tới nghiên cứu sinh và người hướng dẫn; không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột với nghiên cứu sinh; không có liên hệ hợp tác, hỗ trợ trực tiếp nghiên cứu sinh về chuyên môn liên quan đến nội dung luận án và người hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận án. 4. Việc phản biện độc lập phải đảm bảo khách quan và minh bạch. Ý kiến kết luận của người phản biện độc lập đối với luận án phải ghi rõ đồng ý hay không đồng ý về chuyên môn. Luận án được xác định là đạt quy trình phản biện độc lập khi được 02 người phản biện độc lập đồng ý. Nếu có 01 người phản biện không đồng ý, Viện gửi luận án để lấy ý kiến của thêm 01 người phản biện độc lập khác làm căn cứ quyết định. Trong trường hợp 02 người phản biện độc lập không đồng ý về chất lượng chuyên môn của luận án, Viện yêu cầu nghiên cứu sinh và người hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung luận án và triển khai quy trình gửi lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ hai. Không thực hiện lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ ba. 5. Thông tin về người phản biện độc lập được giữ kín đối với nghiên cứu sinh và người hướng dẫn. Người phản biện độc lập không tiếp xúc hoặc yêu cầu nghiên cứu sinh cung cấp thông tin, giải trình ý kiến phản biện. Mọi liên hệ với người phản biện trong quá trình phản biện độc lập thuộc trách nhiệm của Viện. Những ý kiến giải trình của nghiên cứu sinh được gửi cho Viện và trình bày tại buổi bảo vệ luận án. Điều 22. Đánh giá luận án cấp Viện 1. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ để được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện: a) Là báo cáo khoa học tổng hợp kết quả học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh, thể hiện nghiên cứu sinh có khả năng độc lập nghiên cứu, sáng tạo tri thức mới có giá trị làm gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề xuất những ý tưởng, giải pháp mới giải quyết những vấn đề đang đặt ra ở lĩnh vực nghiên cứu trong những hoàn cảnh thực tiễn cụ thể; b) Đạt quy trình phản biện độc lập; c) Tuân thủ quy định của Viện về hình thức trình bày, kiểm soát đạo văn và những tiêu chuẩn về liêm chính học thuật; minh bạch nguồn tham khảo kết quả nghiên cứu chung của nghiên cứu sinh và của những tác giả khác (nếu có) và thực hiện đúng các quy định khác của luật sở hữu trí tuệ. 2. Việc thành lập Hội đồng đánh giá luận án của Viện được quy định chi tiết tại quy chế của Viện, bảo đảm những yêu cầu sau: a) Số lượng thành viên Hội đồng tối thiểu có 07 người, trong đó, số thành viên chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư không quá 02 người; số thành viên ngoài Viện tối thiểu là 02 người; b) Thành phần Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, các ủy viên phản biện và ủy viên khác, trong đó có 01 phản biện là người của Viện và 02 phản biện là người ngoài Viện; phản biện không được là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong những công bố khoa học có liên quan đến luận án; chủ tịch Hội đồng phải là giáo sư hoặc phó giáo sư ngành phù hợp với chuyên môn của đề tài luận án, là giảng viên hoặc nghiên cứu viên cơ hữu của Viện ; 01 người hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể tham gia Hội đồng với tư cách là ủy viên; c) Tiêu chuẩn về năng lực nghiên cứu của thành viên Hội đồng như tiêu chuẩn về năng lực nghiên cứu của người hướng dẫn chính quy định tại Điều 5 trừ thư ký Hội đồng phải đáp ứng quy định như đối với giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ quy định tại Điều 4 của Quy chế này; d) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng. 3. Trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ khi luận án của nghiên cứu sinh đạt quy trình phản biện độc lập, Viện phải tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận án. Việc tổ chức buổi đánh giá luận án cho nghiên cứu sinh do Viện quyết định bảo đảm những yêu cầu sau: a) Thời gian, địa điểm tổ chức buổi đánh giá luận án: Tóm tắt luận án; Toàn văn luận án; Trang thông tin đóng góp mới của luận án được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Viện, Bộ Giáo dục và Đào tạo và (trừ trường hợp đánh giá luận án theo chế độ mật); b) Không tổ chức buổi đánh giá luận án khi thành viên Hội đồng có mặt dưới 06 người; c) Trường hợp Viện tổ chức đánh giá luận án trực tuyến phải bảo đảm có ít nhất 03 thành viên Hội đồng có mặt trực tiếp cùng nghiên cứu sinh; trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh bất khả kháng thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; d) Mọi thủ tục chuẩn bị tổ chức buổi đánh giá luận án do Viện thực hiện; nghiên cứu sinh và người hướng dẫn không tiếp xúc hoặc liên hệ với các thành viên Hội đồng trước buổi đánh giá luận án. 4. Hội đồng phải bỏ phiếu và quyết nghị thông qua hoặc không thông qua luận án; yêu cầu những nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung nếu cần thiết trong trường hợp thông qua; kiến nghị hoặc không kiến nghị tổ chức đánh giá lại trong trường hợp không thông qua. Luận án được thông qua nếu không có hoặc chỉ có 01 thành viên Hội đồng có mặt tại buổi đánh giá không đồng ý về chuyên môn. Diễn biến của buổi đánh giá luận án được ghi biên bản; trong trường hợp tổ chức trực tuyến phải được ghi âm, ghi hình đầy đủ và lưu trữ tại Viện. 5. Quy định chi tiết việc đánh giá luận án trong đó bao gồm: yêu cầu đối với nghiên cứu sinh trước khi đánh giá luận án; quy trình thành lập Hội đồng đánh giá luận án, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Hội đồng; việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng và quy trình tổ chức đánh giá luận án trực tuyến và trực tiếp đối với Hội đồng cấp Viện được thực hiện giống quy định của Hội đồng cấp cơ sở. Điều 23. Đánh giá luận án theo chế độ mật 1. Trong trường hợp đề tài luận án liên quan đến bí mật quốc gia thuộc danh mục bí mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định thì Viện phải xác định tính chất mật của đề tài ngay sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo minh chứng và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý bằng văn bản. 2. Nghiên cứu sinh thực hiện những đề tài luận án được xác định là mật phải đáp ứng những yêu cầu chung đối với nghiên cứu sinh, riêng các yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 20 của Quy chế này có thể thay thế bằng những báo cáo nội bộ có giá trị về khoa học và thực tiễn của lĩnh vực nghiên cứu được Viện xác nhận. 3. Luận án và tài liệu liên quan thực hiện theo quy định bảo mật của pháp luật. Điều 24. Đánh giá lại luận án tại Viện Khoa học Thể dục thể thao 1. Trong trường hợp luận án của nghiên cứu sinh không được Hội đồng đánh giá luận án của Viện thông qua ở buổi bảo vệ lần thứ nhất nhưng được Hội đồng kiến nghị cho phép bảo vệ lại, chậm nhất không quá 06 tháng tính từ thời điểm tổ chức đánh giá luận án lần thứ nhất, Viện quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và tổ chức cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án lần thứ hai. 2. Không tổ chức đánh giá lại luận án khi không có kiến nghị của Hội đồng đánh giá luận án lần thứ nhất; không tổ chức đánh giá luận án lần thứ ba. 3. Quy chế của Viện quy định chi tiết thời gian, quy trình, thủ tục đối với việc đánh giá luận án lần thứ hai. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án của Viện lần thứ hai phải có tối thiểu 03 thành viên đã tham gia Hội đồng lần thứ nhất, trong đó có đủ những thành viên có ý kiến không tán thành luận án. Điều 25. Công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ 1. Nghiên cứu sinh được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau: a) Luận án của nghiên cứu sinh đã được Hội đồng đánh giá luận án của Viện đồng ý thông qua; b) Nghiên cứu sinh đã nộp cho Viện (cả bản in và bản điện tử) luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, xác nhận của người hướng dẫn; xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án sau khi đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án (nếu có); c) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam (cả bản điện tử và bản in) tóm tắt luận án và toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của Viện. 2. Viện đăng toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng của nghiên cứu sinh trên trang thông tin điện tử của Viện (trừ những luận án được đánh giá theo chế độ mật) trong thời gian 03 tháng kể từ khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Viện tổ chức xét và ban hành quyết định công nhận trình độ tiến sĩ cho nghiên cứu sinh. 4. Viện lập hồ sơ xét công nhận trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ, bao gồm: a) Biên bản của buổi đánh giá luận án cấp Viện; b) Quyết nghị đồng ý thông qua luận án của Hội đồng đánh giá luận án của Viện; c) Biên bản kiểm phiếu, phiếu đánh giá luận án có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng có mặt tại buổi đánh giá luận án; d) Bản nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn nghiên cứu sinh; bản xác nhận đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án của người hướng dẫn và Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án (nếu có); đ) Những tài liệu khác theo quy định của Viện. 5. Viện thực hiện việc cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quyết định công nhận trình độ tiến sĩ có hiệu lực. Chương V KIỂM TRA HỒ SƠ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ THẨM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG LUẬN ÁN Điều 26. Nguyên tắc chọn kiểm tra, thẩm định và quy trình thực hiện 1. Việc kiểm tra hồ sơ quá trình đào tạo, thẩm định chất lượng luận án do Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong những trường hợp sau: a) Kiểm tra, thẩm định ngẫu nhiên theo yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và những quy định có liên quan; b) Kiểm tra, thẩm định đối với những trường hợp cụ thể khi có phản ánh, khiếu nại hoặc tố cáo. 2. Danh mục hồ sơ kiểm tra, thẩm định: a) Kiểm tra quá trình đào tạo: Hồ sơ dự tuyển và quyết định công nhận nghiên cứu sinh; hồ sơ buổi đánh giá luận án tại Viện; hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ; b) Thẩm định chất lượng luận án: Luận án tiến sĩ; tóm tắt luận án tiến sĩ; bản sao các công bố kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh. 3. Quy trình kiểm tra, thẩm định: a) Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản danh sách những trường hợp cần kiểm tra quá trình đào tạo hoặc thẩm định chất lượng luận án trên cơ sở báo cáo định kỳ của Viện; b) Viện gửi 01 bộ hồ sơ đối với kiểm tra quá trình đào tạo hoặc 03 bộ hồ sơ đối với thẩm định chất lượng luận án về Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành kiểm tra, thẩm định và có văn bản thông báo kết quả với Viện trong thời gian tối đa 60 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 27. Xử lý kết quả kiểm tra, thẩm định 1. Kết quả kiểm tra, thẩm định đạt yêu cầu trong những trường hợp sau: a) Hồ sơ quá trình đào tạo do Viện cung cấp đủ minh chứng bảo đảm việc tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo và quy trình tổ chức đánh giá luận án đáp ứng yêu cầu của Viện được áp dụng cho nghiên cứu sinh theo quy định; b) Chất lượng luận án được tối thiểu 02 trong 03 nhà khoa học có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, với chuyên môn phù hợp, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh thẩm định và có ý kiến đồng ý về chuyên môn. 2. Kết quả kiểm tra, thẩm định không đạt yêu cầu trong những trường hợp sau: a) Hồ sơ quá trình đào tạo do Viện cung cấp không đủ minh chứng đáp ứng những quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án theo Quy chế này và quy chế của Viện được áp dụng cho nghiên cứu sinh; b) Chất lượng luận án không được 02 trong 03 nhà khoa học thẩm định đồng ý về chuyên môn. 3. Đối với những trường hợp hồ sơ kiểm tra quá trình đào tạo chưa đạt yêu cầu, Viện có trách nhiệm giải trình những vấn đề liên quan, bổ sung minh chứng và đề xuất hướng xử lý với Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành. 4. Đối với những trường hợp chất lượng luận án không đạt yêu cầu: a) Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định luận án để xem xét, đánh giá và quyết nghị về chất lượng luận án; ủy quyền Viện tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Hội đồng thẩm định có 07 thành viên, trong đó có tối thiểu 03 thành viên không là phản biện độc lập hoặc thành viên Hội đồng đánh giá luận án; những nhà khoa học thẩm định không tán thành luận án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là thành viên đương nhiên của Hội đồng; c) Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của thành viên Hội đồng thẩm định luận án như tiêu chuẩn và nhiệm vụ của thành viên Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế này; d) Hội đồng thẩm định luận án chỉ họp khi có mặt tối thiểu 06 thành viên bao gồm chủ tịch, thư ký và các thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận án; đ) Luận án không đạt yêu cầu thẩm định khi có từ 02 thành viên Hội đồng thẩm định luận án có mặt trở lên không thông qua. Trong trường hợp này, Viện tổ chức và chủ trì đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng đánh giá luận án có sự tham dự của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp tối thiểu là 09 người, trong đó chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý kiến không tán thành của cả hai Hội đồng phải có mặt. Luận án không được thông qua nếu có từ 03 thành viên có mặt tại buổi đối thoại trở lên không tán thành. Kết quả cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về chất lượng luận án. 5. Trường hợp quá trình đào tạo và chất lượng luận án sau khi thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này vẫn không đạt yêu cầu, Viện xem xét, quyết định thực hiện theo các phương án sau: a) Nếu nghiên cứu sinh chưa được cấp bằng tiến sĩ, Viện cho phép nghiên cứu sinh bổ sung, hoàn thiện các điều kiện để được cấp bằng (đối với trường hợp kiểm tra quá trình đào tạo) trong thời gian đào tạo ghi tại quyết định công nhận nghiên cứu sinh và bao gồm cả thời gian được phép kéo dài (nếu có); hoặc được đánh giá lại luận án nếu chưa đánh giá lần thứ hai (đối với trường hợp thẩm định chất lượng luận án) trong thời hạn tối đa 06 tháng; b) Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện; sao chép, trích dẫn không đúng quy định trong luận án và bị Hội đồng thẩm định kết luận nếu cắt bỏ những phần sao chép, trích dẫn đó thì luận án không đáp ứng yêu cầu quy định của Quy chế này; luận án của nghiên cứu sinh không được Hội đồng thẩm định thông qua theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này. 6. Trong thời gian tối đa 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả kiểm tra, thẩm định cuối cùng hoặc ngày có kết quả cuộc họp đối thoại, Viện có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả kiểm tra, thẩm định kèm theo minh chứng. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 28. Ban hành và thực hiện quy chế của Viện 1. Căn cứ Quy chế này và những quy định hiện hành khác có liên quan, Viện có trách nhiệm: a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế của Viện. b) Thực hiện trách nhiệm trong công tác bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 50 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018); c) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 41 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018); d) Tăng cường liêm chính học thuật; giám sát và kiểm soát việc chống sao chép; xây dựng chế tài, nghiêm túc xử lý khi có vi phạm; bảo đảm tính trung thực của nội dung những luận án tiến sĩ được đánh giá tại Viện. đ) Xây dựng chính sách thúc đẩy bình đẳng giới trong đào tạo tiến sĩ nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; e Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho nghiên cứu sinh trước khi bắt đầu khóa học quy chế của Viện và những quy định liên quan khác đến quá trình học tập, nghiên cứu; quy định về quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh; g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội bộ việc thực hiện kế hoạch, chương trình, quy chế của Viện và các nhiệm vụ khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng ở trình độ tiến sĩ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành. 2. Viện thực hiện giải trình theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 29. Chế độ lưu trữ, báo cáo và công khai thông tin. 1. Viện có trách nhiệm: a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu nội bộ và cập nhật dữ liệu về đào tạo tiến sĩ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học bao gồm: thông tin tuyển sinh; thông tin của nghiên cứu sinh; thông tin của giảng viên và người hướng dẫn; thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ liên quan đến đào tạo tiến sĩ; thông tin về cấp bằng tiến sĩ; tóm tắt và toàn văn luận án hoàn chỉnh của nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam; b) Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tuyển sinh và quá trình đào tạo và cấp văn bằng của nghiên cứu sinh theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Vào ngày cuối cùng của các tháng chẵn trong năm, Viện báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách nghiên cứu sinh đã bảo vệ và luận án đã được thông qua tại Hội đồng đánh giá luận án của Viện trong 02 tháng trước đó (theo mẫu tại Phụ lục IV); thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm (theo mẫu tại Phụ lục V) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu. 3. Viện công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở trước khi tuyển sinh và tổ chức đào tạo: a) Quy chế của Viện và các quy định quản lý đào tạo có liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng tiến sĩ; b) Các điều kiện bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và những thông tin khác theo quy định. Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp. 1. Việc tổ chức đào tạo đối với những khóa đã tuyển sinh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Viện áp dụng khoản 2 Điều 5; điểm c và điểm d khoản 1 Điều 20 của Quy chế này đối với khóa đã tuyển sinh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. VIỆN TRƯỞNG Trần Hiếu Phụ lục I (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKHTDTT ngày / /2021 của Viện trưởng Viện Khoa học Thể dục thể thao) CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU SINH CỦA VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ Tên ngành Giáo dục học – Mã ngành 9140101 (lĩnh vực Thể dục thể thao) (Ban hành kèm theo quyết định số /QĐ-VKHTDTT ngày tháng năm 2021 của Viện trưởng Viện Khoa học Thể dục thể thao) PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Ngành đào tạo (Tiếng Việt và Tiếng Anh) Giáo dục học (Education Science) 2. Mã số 9140101 3. Đơn vị quản lý Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học. 4. Văn bằng dự tuyển đầu vào 4.1 Bằng Thạc sĩ ngành đúng, phù hợp. Nghiên cứu sinh tuyển đầu vào là thạc sĩ: Ngành Giáo dục thể chất – mã ngành: 60140103; Ngành Huấn luyện thể thao – mã ngành: 60140104; Ngành Giáo dục học – mã ngành: 9140101. 4.2 Bằng Đại học ngành đúng, phù hợp (học bổ sung kiến thức trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành giáo dục học) Nghiên cứu sinh tuyển đầu vào là cử nhân thể dục thể thao: Ngành Giáo dục thể chất; Ngành Huấn luyện thể thao; Ngành Quản lý thể dục thể thao; Ngành Y sinh học thể dục thể thao; 5. Ngoại ngữ Nghiên cứu sinh phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đầu vào và được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau: - Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho nghiên cứu sinh toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài; - Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ sau: Ngôn ngữ Bằng/Chứng chỉ/Chứng nhận Trình độ/Thang điểm 5.1 Tiếng Anh TOEFL iBT Từ 46 trở lên IELTS Từ 5.5 trở lên Cambridge Assessment English B2 First/B2 Business Vantage/Linguaskill Thang điểm: từ 160 trở lên 5.2 Tiếng Pháp CIEP/Alliance française diplomas TCF từ 400 trở lên DELF B2 trở lên Diplôme de Langue 5.3 Tiếng Đức Goethe -Institut Goethe- Zertifikat B2 trở lên The German TestDaF language certificate TestDaF level 4 (TDN 4) trở lên 5.4 Tiếng Trung Quốc Chinese Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK) HSK level 4 trở lên 5.5 Tiếng Nhật Japanese Language Proficiency Test (JLPT) N3 trở lên 5.6 Tiếng Nga ТРКИ - Тест по русскому языку как иностранному (TORFL - Test of Russian as a Foreign Language) TPKH-2 trở lên 5.7 Các ngôn ngữ tiếng nước ngoài khác Chứng chỉ đánh giá theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Từ bậc 4 trở lên 6. Mục tiêu Trang bị cho nghiên cứu sinh kiến thức chuyên sâu, hiện đại về khoa học giáo dục và kiến thức trong lĩnh vực khoa học TDTT có liên quan; giúp nghiên cứu sinh nâng cao kiến thức về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học và công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học, giảng dạy và hoạt động chuyên môn; 7. Mô tả nội dung bậc trình độ tiến sĩ. (Mục h khoản 5 điều 1 Quyết định 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016); Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 6 năm 2021 Quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Trình độ của nghiên cứu sinh có kiến thức thực tế và lý thuyết tiên tiến, chuyên sâu về lĩnh vực TDTT; có kỹ năng tổng hợp, phân tích thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; có kỹ năng tư duy, nghiên cứu độc lập, độc đáo, sáng tạo tri thức mới; có kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức, thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực TDTT; thể hiện năng lực sáng tạo, có khả năng định hướng và dẫn dắt chuyên môn, khả năng đưa ra các kết luận, khuyến cáo khoa học mang tính chuyên gia. Yêu cầu khối lượng học tập: tối thiểu 90 tín chỉ đối với người có bằng thạc sĩ; tối thiểu 120 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học. 8. Chuẩn đầu ra (Learning Outcomes - LO) (Khoản 6 điều 1 Quyết định 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016) 8.1 Kiến thức - Có kiến thức thực tiễn, chuyên sâu về lĩnh vực khoa học TDTT. - Có kiến thức cốt lõi, nền tảng thuộc lĩnh vực TDTT. - Có kiến thức về tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới về lĩnh vực TDTT. - Có kiến thức về quản trị trong lĩnh vực TDTT. 8.2 Kỹ năng - Có kỹ năng làm chủ các lý thuyết khoa học, phương pháp công cụ phục vụ nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực TDTT. - Có kỹ năng tổng hợp, bổ sung tri thức chuyên môn về TDTT. - Có kỹ năng suy luận, phân tích các vấn đề khoa học về TDTT và đưa ra những hướng xử lý một cách sáng tạo, độc đáo. - Có kỹ năng quản lý điều hành chuyên môn thuộc lĩnh vực TDTT trong nghiên cứu và phát triển. - Có kỹ năng tham gia thảo luận trong nước và quốc tế thuộc ngành hoặc lĩnh vực nghiên cứu về TDTT và phổ biến kết quả nghiên cứu về TDTT. 8.3 Mức tự chủ và trách nhiệm - Nghiên cứu, sáng tạo tri thức mới về TDTT. - Đưa ra các ý tưởng, kiến thức mới trong những hoàn cảnh phức tạp và khác nhau. - Thích ứng, tự định hướng và dẫn dắt những người khác. - Phán quyết, ra quyết định mang tính chuyên gia. - Quản lý nghiên cứu và có trách nhiệm cao trong việc học tập để phát triển tri thức chuyên nghiệp, kinh nghiệm và sáng tạo ra ý tưởng mới và quá trình mới. PHẦN II. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHI TIẾT 1. Thời gian đào tạo: 03 năm cho nghiên cứu sinh tốt nghiệp thạc sĩ. 04 năm cho nghiên cứu sinh tốt nghiệp đại học. 2. Chương trình đào tạo tiến sĩ: 90 tín chỉ trong đó: 2.1. Các học phần trình độ tiến sĩ, các chuyên đề và bài tiểu luận tổng quan (25 tín chỉ) 2.1.1. Các học phần trình độ tiến sĩ (trong đó: 9 tín chỉ bắt buộc; 4 tín chỉ tự chọn) NCS phải tham gia trên 75% số tiết học trên lớp quy định của mỗi học phần và có đủ bài kiểm tra, bài tập, thực hành (nếu có); NCS không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải học lại học phần ở các học kỳ tiếp theo. - Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp hoặc kết hợp giữa các hình thức trên; - Thang điểm: theo thang điểm 10. Nếu điểm thi kết thúc học phần < 5 điểm được phép thi lại lần 2. Điểm thi lần 2 < 5 điểm thì phải học lại học phần ở các học kỳ tiếp theo. 2.1.2. Chuyên đề và Tiểu luận (trong đó: 9 tín chỉ chuyên đề và 3 tín chỉ tiểu luận) - Các chuyên đề tiến sĩ yêu cầu nghiên cứu sinh nâng cao năng lực nghiên cứu và tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ. Kiểm tra, đánh giá: theo thang điểm 10. Tối thiểu 5 điểm. - Tiểu luận tổng quan luận án tiếu sĩ: Kiểm tra, đánh giá: ở mức đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu. TT Mã số học phần Tên học phần Số tín chỉ Bắt buộc Tự chọn Số tiết lý thuyết Số tiết thực hành Năm học A Học phần bắt buộc (9 tín chỉ) 1. HPTS 1 Lý luận và Phương pháp Thể dục thể thao 3 3 30 30 1 2. HPTS 2 Quản lý Thể dục thể thao 3 3 30 30 1 3. HPTS 3 Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Thể dục thể thao 3 3 30 30 1 B Học phần tự chọn (4 tín chỉ) NCS căn cứ vào hướng đề tài nghiên cứu lựa chọn các học phần dưới đây: HPTC 1 Y học Thể dục thể thao 2 2 15 30 1 HPTC 2 Đo lường thể thao 2 2 15 30 1 HPTC 3 Sinh lý Thể dục thể thao 2 2 30 1 HPTC 4 Kinh tế Thể dục thể thao 2 2 15 30 1 HPTC 5 Tâm lý Thể dục thể thao 2 2 30 1 HPTC 6 Thể thao cho mọi người 2 2 15 30 1 HPTC 7 Lý luận thể thao thành tích cao 2 2 15 30 1 HPTC 8 Huấn luyện thể thao 2 2 30 1 HPTC 9 Khoa học tuyển chọn thể thao 2 2 15 30 1 HPTC10 Thể dục thể thao trường học 2 2 15 30 1 C Chuyên đề và Tiểu luận tổng quan (bắt buộc, 12 tín chỉ) 11. Chuyên đề (03 chuyên đề) 9 9 2, 3 12. Tiểu luận (01) 3 3 2, 3 Tổng cộng 25 21 04 2.2. Nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học, ngoại ngữ và hoàn thành luận án tiến sĩ (tối thiểu 65 tín chỉ) Nghiên cứu khoa học: Cả quá trình học. Luận án tiến sĩ: Năm thứ 3 hoặc năm thứ 4. (năm thứ 3 đối với NCS có bằng thạc sĩ; năm thứ tư đối với NCS có bằng đại học) STT Nội dung Bắt buộc (TC) Năm học Các công bố khoa học: Bài báo khoa học, sách là sản phẩm của luận án tiến sĩ và phải đạt 2,0 điểm trở lên tính theo thang điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư Nhà nước quy định (Lựa chọn 1 trong 3 tiêu chí dưới đây). 9 1.1 Có 01 bài báo khoa học, là tác giả chính của báo cáo Hội nghị khoa học thuộc danh mục WoS/Scopus. 9 2, 3, 4 1.2 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư Nhà nước đánh giá 0,75 điểm trở lên theo ngành đào tạo. 9 2, 3, 4 1.3 Sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành 9 2, 3, 4 Thay thế bằng minh chứng (lựa chọn một trong các minh chứng dưới đây) 9 2.1 Có minh chứng là tác giả hoặc đồng tác giả 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia, quốc tế. 9 2, 3, 4 2.2 01 giải thưởng chính thức cho cuộc thi quốc gia, quốc tế được công nhận cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nhóm ngành thể dục, thể thao có đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình này trong luận án. 9 2, 3, 4 Luận án tiến sĩ. 56 3.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học. 46 3, 4 3.2 Báo cáo kết quả nghiên cứu cho người hướng dẫn, đơn vị quản lý của viện, hoàn chỉnh luận án. 10 3, 4 Tổng cộng 90 2.3. Nghiên cứu sinh có bằng đại học ngành phù hợp (quy định tại mục 4.2, phần I): 2.3.1. Hoàn thành các học phần thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ: Nghiên cứu sinh cần hoàn thành các học phần theo Chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Giáo dục học lĩnh vực Thể dục thể thao hiện hành (trừ các học phần ngoại ngữ, nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ) của các cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ được Viện hợp tác gửi nghiên cứu sinh theo học hoàn thiện các học phần thạc sĩ. Thời gian hoàn thiện các học phần tiến sĩ được thực hiện trong 1- 2 năm đầu của quá trình đào tạo. 2.3.2. Hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ: Nghiên cứu sinh có bằng đại học phải hoàn thành Chương trình đào tạo tiến sĩ đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ trình bày tại mục 2.1./. Phụ lục II (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKHTDTT ngày / /2021 của Viện trưởng Viện Khoa học Thể dục thể thao) KẾ HOẠCH HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU TOÀN KHÓA CỦA NGHIÊN CỨU SINH Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Thể dục thể thao Họ và tên nghiên cứu sinh: Tên đề tài: Ngành đào tạo: Mã ngành đào tạo: Năm học Đối tượng Nội dung học tập, nghiên cứu Khối lượng học tập, nghiên cứu đăng ký Kết quả dự kiến Năm thứ 1 Nghiên cứu sinh có bằng Thạc sĩ Các học phần bắt buộc và học phần tự chọn 13 tín chỉ Chứng nhận kết thúc học phần Viết 03 Các chuyên đề 9 tín chỉ Chứng nhận kết thúc học phần Nghiên cứu sinh có bằng Đại học Các học phần bắt buộc và học phần tự chọn 13 tín chỉ Chứng nhận kết thúc học phần Các học phần bắt buộc và học phần tự chọn bổ sung đối với NCS có bằng Đại học 15 tín chỉ Chứng nhận kết thúc học phần Năm thứ 2 Nghiên cứu sinh có bằng Thạc sĩ Tiểu luận tổng quan 3 tín chỉ Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu xây dựng được Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Thực hiện phần 1 của Luận án 20 tín chỉ Thực hiện được phần 1 Nghiên cứu sinh có bằng Đại học Các học phần bắt buộc và học phần tự chọn bổ sung đối với NCS có bằng Đại học 15 tín chỉ Chứng nhận kết thúc học phần Viết 03 Các chuyên đề 9 tín chỉ Chứng nhận kết thúc học phần Năm thứ 3 Nghiên cứu sinh có bằng Thạc sĩ Thực hiện phần 2 và phần 3 (nếu có) của Luận án 35 tín chỉ - Thực hiện được phần 2 và phần 3 (nếu có) - Công bố bài báo khoa học - Bảo vệ Luận án (Đối với NCS có bằng Thạc sĩ) Nghiên cứu sinh có bằng Đại học Thực hiện phần 1 của Luận án 20 tín chỉ Thực hiện được mục tiêu nghiên cứu 1 Năm thứ 4 Đối với NCS có bằng Đại học Thực hiện phần 2 và phần 3 (nếu có) của Luận án 35 tín chỉ - Thực hiện được phần 2 và phần 3 (nếu có) - Công bố bài báo khoa học - Bảo vệ Luận án (Đối với NCS có bằng Đại học) Lưu ý: Kế hoạch cụ thể của nghiên cứu sinh được xây dựng căn cứ vào quy định của Viện Khoa học Thể dục thể thao về chương trình đào tạo tiến sĩ đã công bố. Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKHTDTT ngày / /2021 của Viện trưởng Viện Khoa học Thể dục thể thao) DANH SÁCH MỘT SỐ CHỨNG CHỈ TIẾNG NƯỚC NGOÀI MINH CHỨNG CHO TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ CỦA NGƯỜI DỰ TUYỂN Stt Ngôn ngữ Bằng/Chứng chỉ/Chứng nhận Trình độ/Thang điểm 1 Tiếng Anh TOEFL iBT Từ 46 trở lên IELTS Từ 5.5 trở lên Cambridge Assessment English B2 First/B2 Business Vantage/Linguaskill Thang điểm: từ 160 trở lên 2 Tiếng Pháp CIEP/Alliance française diplomas TCF từ 400 trở lên DELF B2 trở lên Diplôme de Langue 3 Tiếng Đức Goethe -Institut Goethe- Zertifikat B2 trở lên The German TestDaF language certificate TestDaF level 4 (TDN 4) trở lên 4 Tiếng Trung Quốc Chinese Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK) HSK level 4 trở lên 5 Tiếng Nhật Japanese Language Proficiency Test (JLPT) N3 trở lên 6 Tiếng Nga ТРКИ - Тест по русскому языку как иностранному (TORFL - Test of Russian as a Foreign Language) TPKH-2 trở lên 7 Các ngôn ngữ tiếng nước ngoài khác Chứng chỉ đánh giá theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Từ bậc 4 trở lên Phụ lục IV (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKHTDTT ngày / /2021 của Viện trưởng Viện Khoa học Thể dục thể thao) MẪU BÁO CÁO DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH BẢO VỆ LUẬN ÁN CÁC THÁNG TRONG NĂM TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ ..., ngày …tháng… năm.... Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ BẢO VỆ LUẬN ÁN TIẾN SĨ (Tháng.... năm....) STT Họ và tên NCS Số, ngày quyết định công nhận NCS Tên đề tài Ngành, mã số Ngày bảo vệ luận án tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện Kết quả đánh giá Ghi chú Viện trưởng (Ký tên và đóng dấu) Phụ lục V (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU SINH ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO _______ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ ..., ngày …tháng… năm.... Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU SINH NĂM …. I. Danh sách nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu trong năm... STT1 Họ và tên NCS Ngày sinh Giới tính Mã số CCCD/ Hộ chiếu Quốc tịch Khoá đào tạo2 Số, ngày quyết định công nhận NCS Tên người hướng dẫn độc lập hoặc đồng hướng dẫn Tên người đồng hướng dẫn 2 (nếu có) Đơn vị công tác của người hướng dẫn ngoài cơ sở Tên đề tài luận án Ngành, mã số Tên đề tài luận án sau khi điều chỉnh (nếu có) Số, ngày quyết định công nhận học vị tiến sĩ Công tác tại cơ sở đào tạo Công tác ngoài cơ sở đào tạo Công tác tại cơ sở đào tạo Công tác ngoài cơ sở đào tạo 1 x 2 x II. Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy và hướng dẫn NCS STT Họ và tên Ngày sinh Giới tính Quốc tịch Chức danh khoa học (GS/PGS) Trình độ Mã số CCCD/ Hộ chiếu Số lượng NCS đang hướng dẫn Số lượng công bố khoa học trong vòng 05 năm3 Thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ Danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú hoặc Nghệ sĩ Nhân dân 1 2 III. Danh sách các đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Thể dục thể thao gắn với hoạt động đào tạo NCS STT Tên đề tài Cấp phê duyệt Thời gian thực hiện Tên NCS tham gia IV. Tồn tại, hạn chế (nếu có) V. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục VI. Kiến nghị của Viện Khoa học TDTT Viện trưởng (Ký tên và đóng dấu) NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016-2020 DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH HIỆN ĐANG THEO HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Print 790 Rate this article: No rating
Bộ VHTTDL: Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW với quyết tâm chính trị cao nhất 11 Tháng Mười Hai 2024
Phát triển thể dục, thể thao, góp phần nâng cao sức khỏe, xây dựng con người Việt Nam phát triển hài hòa, toàn diện 08 Tháng Mười Hai 2024
Bộ VHTTDL: Tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, tiêu biểu nhằm tạo động lực trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị 07 Tháng Mười Hai 2024
3 thành tích thể thao vào đề cử các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch tiêu biểu năm 2024 07 Tháng Mười Hai 2024