Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 16/4 16 Tháng Tư 2019 Thông tin báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 16/4 THÔNG TIN BÁO CHÍ THÔNG TIN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệt Đề án đảm bảo TTATGT đường thủy nội địa Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới”. Mục tiêu tổng quát của Đề án là xác định, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho người tham gia giao thông và người dân sống dọc các tuyến đường thủy nội địa; tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng, phương tiện đường thủy nội địa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, đối với kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa: Cải tạo 100% các điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến đường thủy nội địa chính; cải tạo các điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa ở mức cao trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia. Đối với phương tiện thủy: 100% phương tiện thủy nội địa được lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động AIS, thiết bị thông tin liên lạc VHF và được đăng ký, đăng kiểm theo quy định; 100% phương tiện thủy chở khách ngang sông được trang bị đầy đủ áo phao và dụng cụ nổi cầm tay cho hành khách trên phương tiện theo quy định. Đối với thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, người tham gia giao thông đường thủy nội địa: 100% thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định; 100% người tham gia giao thông đường thủy nội địa, chủ cảng, bến thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng, người lái phương tiện và người dân sinh sống dọc các tuyến đường thủy nội địa được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa. Định hướng sau năm 2030, hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy hoạch và cơ chế chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong hoạt động quản lý về an toàn giao thông đường thủy nội địa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu trên, Đề án đặt ra nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu như hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch và cơ chế, chính sách; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; công tác đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa; giải pháp về nguồn vốn; quản lý an toàn giao thông. Trong đó, về công tác đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa: áp dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng đào tạo và thi, kiểm tra cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo; nghiên cứu, bổ sung các hình thức, phương pháp thi khoa học và phù hợp với một số loại, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, người có trình độ học vấn thấp và đồng bào dân tộc thiểu số. Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; tăng cường thanh tra, kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa và hoạt động của các cảng, bến thủy nội địa. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa. Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”, “Cảng, bến sông an toàn”, mô hình “Cụm, khu dân cư an toàn giao thông đường thủy nội địa”. Tập trung tuyên truyền, phổ biến về quy tắc giao thông đường thủy nội địa; các quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện; các điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, đặc biệt chú trọng tuyên truyền về điều khiển phương tiện phải có chứng chỉ chuyên môn, không sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện và không chở quá tải trọng theo quy định. Tăng thời lượng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Chương trình hành động phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 417/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu. Chương trình hành động tổng thể đề ra 6 nhóm nhiệm vụ và giải pháp cụ thể chính, bao gồm: 1- Rà soát, hoàn thiện và bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách; 2- Cập nhật và hệ thống hóa số liệu, dữ liệu liên ngành, tăng cường điều tra cơ bản; 3- Xây dựng quy hoạch và tổ chức không gian lãnh thổ; 4- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý thích ứng với biến đổi khí hậu; 5- Đầu tư và phát triển hạ tầng; 6 - Phát triển và huy động nguồn lực. Trong đó, về rà soát, hoàn thiện và bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đã dẫn đến giảm sức mạnh tổng hợp của cả vùng. Tập trung vào các cơ chế, chính sách có tính liên ngành, liên vùng về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện trong giai đoạn trước mắt và giai đoạn sau năm 2020. Rà soát, sửa đổi chính sách đất đai, tạo thuận lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn có sức cạnh tranh, hiệu quả cao và bền vững; rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển vùng đô thị và điểm dân cư nông thôn phù hợp với đặc điểm sinh thái tự nhiên, điều kiện cụ thể của từng vùng và tiểu vùng sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Về xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý thích ứng với biến đổi khí hậu, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo ba trọng tâm thủy sản-cây ăn quả-lúa, gắn với các tiểu vùng sinh thái. Phát triển công nghiệp xanh, ít phát thải, không gây tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên, chú trọng phát triển năng lượng tái tạo gắn liền với phát triển rừng và bảo vệ bờ biển trong toàn khu vực; phát triển dịch vụ - du lịch thành một ngành kinh tế mạnh dựa trên khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế và đặc điểm tự nhiên, sinh thái, nét đặc trưng văn hóa và con người vùng ĐBSCL. Về đầu tư và phát triển hạ tầng, các dự án đầu tư và phát triển hạ tầng phải đảm bảo thống nhất, tính liên vùng, liên ngành, có trọng tâm, trọng điểm và có lộ trình hợp lý. Ưu tiên các công trình cấp bách, công trình có tính chất động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội toàn vùng, các công trình thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân; chú trọng đến cả các giải pháp công trình và phi công trình. Thực hiện ngay những nhiệm vụ cấp bách về chống sạt lở, sụt lún nghiêm trọng tại một số khu vực bờ biển, bờ sông. Đẩy mạnh công tác điều tra, khảo sát, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư để triển khai thực hiện ngay ở giai đoạn sau năm 2020. Bảo vệ bờ biển, củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển, kết hợp với hệ thống thủy lợi, hệ thống kè phòng chống xói lở bờ biển; tập trung đầu tư xử lý ngay những đoạn bờ sông, bờ biển bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Đầu tư các kè tạo bãi trồng rừng ngập mặn, phát triển rừng ngập mặn phục vụ bảo vệ hệ thống đê biển, đê sông, phát triển sinh kế sinh thái gắn với rừng. Phát triển hệ thống đô thị và diểm dân cư nông thôn phù hợp với đặc điểm của hệ sinh thái tự nhiên, điều kiện cụ thể của vùng và từng tiểu vùng sinh thái; bảo đảm nhà ở an toàn trong điều kiện ngập lụt, khô hạn, bão, lũ, giông, lốc, nước biển dâng. Trước mắt đầu tư, xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; thí điểm xây dựng mô hình nhà, công trình phòng, tránh lốc, bão... Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển KTXH Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng dân tộc thiểu số với các địa bàn trong cả nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; chủ động phòng chống các tình huống gây mất an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương. Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025”. Mục tiêu đến năm 2023 thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và an ninh trật tự. Từng bước kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức mô hình đào tạo từ xa dạy tiếng dân tộc, kiến thức về công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và biên giới, hải đảo; dạy nghề cho thanh niên các dân tộc thiểu số tại ba khu vực Bắc, Trung, Nam. Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số: đảm bảo 80% các lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số Việt Nam được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa, đa phương tiện (Multi-media) và được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài nước. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin; xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đồng bào dân tộc thiểu số chủ động, không bị bất ngờ trong mọi tình huống gây mất an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin Một trong các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin, chú trọng các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Cụ thể, xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số, tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán các dân tộc thiểu số; các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin địa lý vùng dân tộc thiểu số có tích hợp dữ liệu thông tin đa phương tiện. Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin thuận lợi trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối chính sách, pháp luật; giáo dục về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp thông tin việc làm phù hợp với trình độ, nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ chẩn đoán, khám, chữa bệnh từ xa đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, phát triển các ứng dụng hỗ trợ cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng diễn đàn đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; chống các luận điệu sai trái, xuyên tạc gây mất an ninh trật tự; xây dựng và phát triển Bộ từ điển tiếng dân tộc điện tử; tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sẵn có thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin. Nâng cấp nền tảng công nghệ thông tin Nhiệm vụ và giải pháp của Đề án khác là nâng cấp nền tảng công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương. Cụ thể, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc phù hợp với mô hình tổ chức, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc và cơ quan làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương bảo đảm khả năng tích hợp, đồng bộ, truy xuất, chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin liên quan đến công tác dân tộc; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Bên cạnh đó, thiết kế, nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương; áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo kết nối đồng bộ, thông suốt và có khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin đảm bảo an toàn, thuận tiện giữa Ủy ban Dân tộc và cơ quan công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương. Đồng thời, xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc có khả năng trao đổi, liên kết với các cơ quan thông tin thư viện khác trong và ngoài hệ thống để hỗ trợ chuẩn nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian xử lý thông tin; cung cấp nguồn thông tin đa dạng, phong phú cho người làm công tác dân tộc; ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm phù hợp với các định hướng phát triển của Đề án. Ngoài ra là các nhiệm vụ, giải pháp: Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông cho người làm công tác dân tộc. Tăng cường giám sát xây dựng, tu bổ công trình di tích văn hóa, tôn giáo Trên tờ Dân Việt điện tử ngày 21/2/2019 có bài "Kinh doanh tâm linh: Nhập nhèm công trình thương mại - địa điểm tâm linh"; trong đó có phản ánh ý kiến của Kiến trúc sư Trần Huy Ánh: "nhiều quốc gia phân định rất rõ ràng giữa địa điểm phục vụ mục đích tu hành và địa điểm phục vụ du khách hành hương vãn cảnh, không hề có sự lập lờ như tại nhiều địa điểm tâm linh ở Việt Nam". Về việc này, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở ngành chức năng của địa phương tăng cường giám sát việc đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo các công trình di tích văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan làm rõ việc quản lý các hoạt động thương mại, dịch vụ, thu tiền công đức tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, địa điểm tâm linh gắn với các lễ hội nói chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kiểm tra phản ánh gần 2000 ha đất dự án đô thị bị bỏ hoang Phản ánh của Đài truyền hình VTV ngày 4/3/2019 liên quan đến gần 2.000 ha đất dự án đô thị bị bỏ hoang gây lãng phí nghiêm trọng tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, các chủ đầu tư đưa ra lý do là điều chỉnh lại quy hoạch vì khi chuyển từ Vĩnh Phúc về Hà Nội, khó giải phóng mặt bằng nên không triển khai; trong khi thật ra là do thị trường bất động sản tại đây đóng băng. Trong khi đó, phần lớn các dự án đã huy động vốn từ khi chưa giải phóng mặt bằng; có dự án đã bán, thu tiền 100% giá trị lô đất. Nếu thành phố Hà Nội không có chế tài nghiêm khắc, câu chuyện còn tiếp diễn. Về việc này, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu UBND thành phố Hà Nội kiểm tra và chỉ đạo. Phó Thủ tướng Thường trực chỉ đạo xử lý nghiêm vụ buôn lậu tại Lạng Sơn Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả vừa có ý kiến chỉ đạo Bộ Công an, UBND tỉnh Lạng Sơn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Quản lý thị trường đối với việc xử lý kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan đến vụ buôn lậu tại huyện Cao Lộc (tỉnh Lạng Sơn). Theo đó, Phó Thủ tướng Trương Hoà Bình yêu cầu Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, các đơn vị nghiệp vụ và Công an tỉnh Lạng Sơn khẩn trương điều tra, làm rõ hành vi phạm tội của các bị can trong vụ án buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới xảy ra tại huyện Cao Lộc; truy bắt đối tượng cầm đầu, chủ mưu đang bỏ trốn để đưa ra xét xử nghiêm minh trước pháp luật. UBND tỉnh Lạng Sơn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Quản lý thị trường tăng cường công tác quản lý cán bộ, kiểm điểm, xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định; đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát địa bàn; thực hiện nghiêm túc việc điều chuyển, luân chuyển người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chức năng, theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại Công văn số 284/TB-VPCP ngày 8/8/2018 của Văn phòng Chính phủ. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra khai thác cát, sỏi trái phép Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hoàn Bình về tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Xét báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam về kết quả kiểm tra thông tin phản ánh của báo chí nêu tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Phó Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam tiếp tục tập trung chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn tỉnh tuân thủ quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm và trách nhiệm người đứng đầu các địa phương, cơ quan liên quan để xảy ra hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi trái phép. Cao Bằng phát triển mạnh ngành du lịch theo hướng bền vững Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng. Thông báo kết luận nêu rõ, năm 2019 được xác định là năm tăng tốc, bứt phá, khơi thông và tạo thêm các động lực tăng trưởng, góp phần quan trọng thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020 và chuẩn bị cho Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Do đó, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Cao Bằng cần phát huy truyền thống tốt đẹp, khẩn trương khắc phục tồn tại, hạn chế, yếu kém, đoàn kết, nỗ lực với khát vọng vươn lên mạnh mẽ, khai thác tiềm năng, lợi thế để có giải pháp đột phá, thực hiện quyết liệt để xây dựng Tỉnh phát triển nhanh, bền vững, toàn diện. Phó Thủ tướng yêu cầu Cao Bằng tập trung phát triển hạ tầng du lịch trong đó trọng tâm là xây dựng chiến lược, quy hoạch, du lịch, xây dựng môi trường, sản phẩm du lịch phong phú đa dạng. Phát triển mạnh ngành du lịch theo hướng bền vững, lấy màu xanh của thiên nhiên, các cảnh quan kỳ vỹ còn được bảo tồn nguyên vẹn, lấy các giá trị lịch sử, văn hóa, bản sắc dân tộc, truyền thống cách mạng là giá trị cốt lõi, là yếu tố khác biệt để định vị các sản phẩm du lịch mà không có địa phương nào có được. Xây dựng khu du lịch thác Bản Giốc, Công viên địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng trở thành khu du lịch trọng điểm, kiểu mẫu về du lịch biên giới, du lịch xanh, du lịch thông minh. Đồng thời đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch; đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, sinh kế bền vững từ nông nghiệp cho người dân, thực hiện mô hình kết hợp du lịch xanh, nông nghiệp xanh. Tập trung quy hoạch, định hướng liên kết vùng để từng bước tiến tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp theo hướng ưu tiên nông nghiệp công nghệ cao; phát triển mạnh các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Khẩn trương triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số... Đối với xây dựng nông thôn mới, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương nhất là Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 – 2020. Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Cao Bằng khai thác và phát huy tối đa các lợi thế của tỉnh; tập trung tháo gỡ điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng, biên mậu, chú trọng phát triển kinh tế cửa khẩu nâng cao hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu (đầu tư nâng cấp cửa khẩu, xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới Trà Lĩnh (Việt Nam) – Long Bang). Đặc biệt có chính sách đối tác công tư (PPP) xã hội hóa mạnh các nguồn lực cho các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm (trước mắt là đầu tư hoàn thành tuyến đường cao tốc từ Tân Thanh (Lạng Sơn) - thành phố Cao Bằng trong giai đoạn 2019-2022 để tạo động lực phát triển kinh tế), phát triển dịch vụ hậu cần, Logistics khu kinh tế cửa khẩu... Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tổ chức xúc tiến đầu tư, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, giảm các thủ tục, chi phí để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã ký Quyết định 407/QĐ-TTg công nhận thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2018. Triển khai thi hành Luật Đo đạc và bản đồ Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định 415/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đo đạc và bản đồ. Theo đó, năm 2019 và các năm tiếp theo, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt việc thi hành luật; tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đo đạc và bản đồ thông qua các chuyên mục, chương trình tập huấn, biên soạn tài liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và các văn bản quy định chi tiết Luật bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và từng đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật). Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá hiện trạng số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia gồm số liệu mạng lưới tọa độ quốc gia, mạng lưới độ cao quốc gia, mạng lưới trọng lực quốc gia, mạng lưới trạm định vụ vệ tinh quốc gia; công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia. Về xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn; xây dựng cơ sở dữ liệu, thành lập bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bán đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn. UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và tỷ lệ 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý. Thời gian hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia từ năm 2019 đến hết năm 2022. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia đối với khu vực đã có cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia thực hiện từ năm 2019. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia, thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính. Về xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức triển khai chiến lược phát triển, kế hoạch thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; tích hợp dữ liệu không gian địa lý quốc gia; xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh tổ chức triển khai xây dựng dữ liệu chuyên ngành của hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ, pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển dữ liệu không gian địa lý theo quy định của pháp luật. Từ năm 2019 đến hết năm 2021 thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách, nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; xây dựng Cổng Thông tin không gian địa lý Việt Nam; xây dựng, tích hợp dữ liệu khung và một số dữ liệu chuyên ngành. Từ năm 2022 và các năm tiếp theo hoàn thiện cơ chế, chính sách, hoàn thiện Cổng Thông tin không gian địa lý Việt Nam, tích hợp dữ liệu không gian địa lý theo kế hoạch; bổ sung dữ liệu và cập nhật thường xuyên theo quy định./. Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/4 Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 17/4 Print 1125 Rate this article: No rating
Quyết định 147 - Bổ sung Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của Viện Khoa học Thể dục thể thao 16 Tháng Chín 2024
Viện Khoa học TDTT tổ chức gặp mặt, tri ân nhân Kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 18 Tháng Mười Một 2024
Quyết định về việc Quy định thu học phí đào tạo nghiên cứu sinh năm 2023 - 2024 08 Tháng Mười Một 2023
Việt Nam – Trung Quốc tăng cường hợp tác, trao đổi trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học TDTT 06 Tháng Chín 2024