Responsive image

Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 07/01

Thông tin báo chí chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 07/01

 

THÔNG TIN BÁO CHÍ

    THÔNG TIN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Quy định khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám

Chính phủ vừa ban hành Nghị định về hoạt động viễn thám. Trong đó, Nghị định quy định rõ việc cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.

Nghị định quy định thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám là tài sản công được cung cấp, khai thác, sử dụng dưới dạng bản sao hoặc dưới dạng xuất bản phần mềm điện tử. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm về nguồn gốc của bản sao.

Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám được ưu tiên cung cấp theo yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tìm kiếm cứu nạn.

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, tính chính xác, đầy đủ của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám do mình cung cấp.

3 hình thức khai thác

Nghị định nêu rõ việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo 3 hình thức: 1 - Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu viễn thám của cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám; 2- Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thông qua phiếu yêu cầu; 3- Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật.

Về hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử, Nghị định quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám trên Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám từ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.

Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám. Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng không được chuyển thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cấp có thẩm quyền cho phép; tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám về những sai sót của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám đã cung cấp; được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của mình.

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc sở hữu Nhà nước phải trả phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Tư pháp

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Theo đó, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí thực hiện dịch vụ cho các dịch vụ sự nghiệp công sau: 1- Dịch vụ thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý gồm: Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2- Nhóm dịch vụ cung cấp thông tin, hỗ trợ pháp luật gồm: Tiếp nhận, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, cung cấp thông tin thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật; hỗ trợ người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện quyền và nghĩa vụ trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường và các dịch vụ hỗ trợ pháp luật thuộc lĩnh vực khác do Bộ Tư pháp quản lý nhà nước.
3- Nhóm dịch vụ thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sơ Tư pháp thực hiện gồm: Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định; cung cấp lý lịch tư pháp và thông tin bổ sung giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí thực hiện dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công sau:1- Dịch vụ Lập lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với Công dân Việt nam, Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan, tổ chức khác theo quy định (thuộc nhóm dịch vụ thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sơ Tư pháp thực hiện)2- Nhóm dịch vụ thuộc lĩnh vực đăng ký giao dịch, tài sản gồm: Dịch vụ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản trừ tàu bay, tàu biển; dịch vụ đăng ký hợp đồng (hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ); dịch vụ cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm; cấp tài khoản đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm.

3- Nhóm dịch vụ thuộc lĩnh vực đấu giá tài sản: Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

4- Nhóm dịch vụ thuộc lĩnh vực công chứng, chứng thực (do Phòng Công chứng trực thuộc Sở Tư pháp thực hiện) gồm: Dịch vụ công chứng hợp đồng, giao dịch; dịch vụ công chứng di chúc, nhận lưu giữ di chúc; dịch vụ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản; dịch công chứng bản dịch; dịch vụ chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; dịch vụ chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trực việc chứng thực chữ ký người dịch.

5- Nhóm dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật gồm: Dịch vụ giáo dục đại học (đào tạo đại học, sau địa học, liên thông cao đẳng - đại học chuyên ngành luật); dịch vụ giáo dục nghề nghiệp (đào tạo cao đẳng luật, trung cấp luật, liên thông trung cấp - cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác chuyên ngành luật); dịch vụ đào tạo các chức danh tư pháp (đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự, nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá và các chức danh tư pháp, bổ trợ tư  pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp); dịch vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp cụ cho các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp và công chức, viên chức ngành Tư pháp.

Thủ tướng giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình cung cấp dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật và hướng dẫn triển khai việc thực hiện cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nêu trên; đồng thời, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành khung giá và giá các loại hình dịch vụ để áp dụng cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Danh mục dịch vụ sự nghiệp công quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

Thủ tướng lưu ý ngoài Danh mục dịch vụ sự nghiệp công nêu trên, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về đối tượng hưởng dịch vụ trên sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm đủ ngân sách để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công nêu trên theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

13 tiêu chí đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (Quy định). Theo đó, tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em gồm 13 tiêu chí với tổng số điểm tối đa là 1.000 điểm.

Cụ thể, 13 tiêu chí đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em bao gồm: 1- Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em; 2- Trẻ em được khai sinh đúng quy định; 3- Trẻ em bị xâm hại; 4- Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy; 5- Trẻ em bị tai nạn, thương tích; 6- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp; 7- Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các lại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng; 8- Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thẻ nhẹ cân và thể thấp còi; 9- Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ; 10- Trẻ em đến trường, lớp mần non; 11- Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em; 12- Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em; 13- Mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em.

Theo Quy định, 125 điểm là điểm số tối đa dành cho xã, phường, thị trấn có trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp. Cụ thể, xã, phường, thị trấn có tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp từ 95% trở lên sẽ được tính 50 điểm; tỷ lệ các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời 100% sẽ được tính 75 điểm.

Xã, phường, thị trấn có tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các lại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng từ 98% trở lên sẽ được tính điểm tối đa 50 điểm cho tiêu chí này.

Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải đạt đủ 13 tiêu chí nêu trên, không có tiêu chí nào bị 0 điểm và đạt số điểm theo quy định sau: 1- 900 điểm trở lên đối với phường thuộc quận, thị xã, thành phố của thành phố trực thuộc Trung ương; 2- 800 điểm trở lên đối với xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; 3- 850 điểm trở lên đối với xã, phường thị trấn không thuộc trường 2 hợp quy định trên.

Thúc đẩy chuyển giao công nghệ nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030’’.

 

Mục tiêu của Đề án nhằm định hướng chính sách hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là các công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ, rút ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo đảm an ninh - quốc phòng.

Đề án phấn đấu hoàn thiện cơ chế chính sách, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; tập trung phát triển một số ngành ưu tiên: thông tin và truyền thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, y tế, tài nguyên và môi trường. Trong đó chú trọng một số lĩnh vực: công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử; cơ khí chế tạo; nông nghiệp công nghệ cao; bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghệ xây dựng, giao thông, hạ tầng; công nghệ môi trường, chống biến đổi khí hậu; dược phẩm, chẩn đoán và điều trị bệnh.

Đồng thời, nâng cao năng lực công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp phục vụ hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.

Giải pháp đặt ra trong thời gian tới là xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xác định định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn, phù hợp với yêu cầu đổi mới, trình độ sản xuất và năng lực làm chủ, tự thiết kế, sáng tạo công nghệ trong nước; triển khai hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.

Trong đó, Đề án sẽ thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, phát triển thị trường, tạo lập thị trường ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, đặc biệt là các chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước tạo ra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật so với nước ngoài trong các dự án đầu tư; hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp tìm kiếm thông tin công nghệ, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực làm chủ, phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thông qua các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia...

Phê chuẩn Phó Chủ tịch UBND 4 tỉnh

Thủ tướng Chính phủ vừa phê chuẩn kết quả bầu bổ sung, miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND 4 tỉnh, thành phố: Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lạng Sơn nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Cụ thể, tại Quyết định 1875/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Đinh Quang Tuyên, Chủ tịch UBND thành phố Bắc  Kạn.

Đồng thời, tại Quyết định 1874/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nông Văn Chí, để nghỉ hưu theo chế độ.

Tại Quyết định 1877/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Cao Tường Huy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh.

Đồng thời, tại Quyết định 1857/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nguyễn Văn Thành, để nghỉ hưu theo chế độ.

Tại Quyết định 1878/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nguyễn Đình Chuyến, Thành ủy viên, Chánh Văn phòng Thành ủy Hải Phòng.

Tại Quyết định 1876/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Lê Thanh Sơn, để nghỉ hưu trước tuổi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Tại Quyết định 1892/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Lý Vinh Quang, để nghỉ hưu theo chế độ.

Bổ sung mỏ đá gabro tại Thừa Thiên Huế vào Quy hoạch

Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh, bổ sung khu vực mỏ đá gabro làm ốp lát tại xã Hương Giang và Hương Hữu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 và Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 9/1/2012.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Xây dựng tích hợp khu vực mỏ đá gabro làm ốp lát nêu trên vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 59 Luật quy hoạch.

Đồng thời, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm giám sát quá trình đầu tư, khai thác khu vực mỏ đá trên theo đúng quy định về đầu tư, xây dựng, môi trường và các quy định có liên quan.

Thủ tướng trả lời chất vấn của ĐBQH tỉnh Trà Vinh

Thủ tướng Chính phủ vừa có văn bản trả lời chất vấn Đại biểu Quốc hội Thạch Phước Bình, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Trà Vinh liên quan đến quy hoạch và việc cấp giấy phép nhận chìm vật liệu nạo vét cảng than thuộc Trung tâm Điện lực Duyên hải.

Thủ tướng Chính phủ cho biết, khó khăn của các nhà máy nhiệt điện thuộc Trung tâm điện lực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trong việc thực hiện nhận chìm vật liệu nạo vét cũng là khó khăn chung hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu do các quy định có liên quan tại các văn bản pháp luật chưa thống nhất, đồng bộ; một số quy định không khả thi, thiếu thực tiễn; việc ban hành quy hoạch không gian biển, quy hoạch sử dụng biển bị gián đoạn.

Nhận chìm ở biển và giao khu vực biển đòi hỏi phải bảo đảm giải quyết chặt chẽ 02 yêu cầu: phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Vì vậy, Luật Biển Việt Nam và Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo... đều đã quy định khá chặt chẽ về điều kiện, quy trình, thủ tục nhận chìm và giao khu vực biển.

Tuy nhiên, việc cấp giấy phép nhận chìm chất nạo vét và việc giao khu vực biển để nhận chìm chất nạo vét đều liên quan đến quy định về quy hoạch sử dụng biển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung này được quy định tại Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường Biển và Hải đảo và Luật Quy hoạch. Hiện các quy hoạch này vẫn đang trong quá trình xây dựng.

Để giải quyết các vướng mắc, khó khăn trên, tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 08/02/2018, Chính phủ đã thống nhất giao Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch sử dụng biển Việt Nam; xây dựng dự án Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét.

Trong thời gian chờ ban hành Quy hoạch sử dụng biển, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật có liên quan về nhận chìm, giao khu vực biển, Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển căn cứ vào vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đã được xác định trong giấy phép nhận chìm ở biển và vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển xác định trên cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều 53 Nghị định 38/2015/NĐ-CP để giao khu vực biển.

Về đề nghị ủy quyền cho UBND tỉnh Trà Vinh cấp giấy phép nhận chìm chất nạo vét tại các cảng của Trung tâm điện lực Duyên Hải, Thủ tướng Chính phủ cho biết, việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển để nhận chìm phải trên cơ sở quy định của pháp luật. Hiện nay, việc phân cấp thẩm quyền về nội dung này đã được quy định tại Điều 60 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Điều 10 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- UBND cấp tỉnh cấp giấy phép nhận chìm ở biển trong phạm vi 06 hải lý và cấp giấy phép giao khu vực biển trong phạm vi 03 hải lý.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép nhận chìm ở biển đối với những trường hợp nằm ngoài phạm vi 06 hải lý hoặc có một phần nằm ngoài 06 hải lý; cấp giấy phép giao khu vực biển đối với trường hợp nằm ngoài phạm vi 03 hải lý và khu vực biển liên vùng.

- Thủ tướng Chính phủ quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ quy định nêu trên, chủ dự án có thể lựa chọn, nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xuất cấp hạt giống lúa viện trợ cho Lào khôi phục sản xuất sau thiên tai

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp 300 tấn hạt giống lúa từ nguồn dự trữ quốc gia viện trợ cho Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào để hỗ trợ nhân dân khôi phục sản xuất sau thiên tai.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xuất cấp hàng dự trữ quốc gia; tổ chức vận chuyển, bàn giao cho phía Lào theo quy định hiện hành.

Lai Châu cần tăng cường các mô hình liên kết, hợp tác xã sản xuất

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu.

Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng, tỉnh Lai Châu cần triển khai thực Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới” một cách quyết liệt theo hướng tập trung thâm canh một số cây trồng chủ lực như chè, cao su, cây ăn quả... nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thúc đẩy các mô hình sản xuất hữu cơ, sản xuất sạch, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến (công nghệ gen, công nghệ chế biến…), liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng các vật nuôi cây trồng có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế gắn với thu hút đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, sản xuất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ cho xuất khẩu.

Đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng tăng cường các mô hình liên kết, hợp tác xã sản xuất, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; hoàn thiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Củng cố, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã. Nghiên cứu triển khai thực hiện Chương trình phát triển 15.000 hợp tác xã, Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 – 2020 (OCOP), Chương trình nông thôn mới thôn, bản...

Bên cạnh đó huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới phấn đấu đến năm 2020 đạt 40 – 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới ngoài các xã cần tập trung xây dựng nông thôn mới vào các thôn, bản ở các vùng khó khăn. Tập trung bảo vệ và phát triển rừng (tái tạo các diện tích rừng đã bị mất) tăng độ che phủ gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng; chú trọng chế biến sâu sản phẩm lâm nghiệp.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu tỉnh Lai Châu tăng cường khai thác lợi thế và thế mạnh của một tỉnh biên giới, nâng cao hiệu quả các khu kinh tế cửa khẩu (Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng), phát triển kinh tế biên mậu, áp dụng các biện pháp, giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Rà soát lộ trình đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ đảm bảo hiệu quả, không ảnh hưởng đến môi trường. Tập trung định hướng phát triển 04 cụm công nghiệp theo trục liên kết, đầu tư hạ tầng thương mại (chợ... ), dịch vụ. Chủ động thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai; kịp thời di dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở và khắc phục kịp thời hậu quả thiệt hại do thiên tai.

Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của địa phương hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh và có khả năng cạnh tranh cao; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã... nhất là các doanh nghiệp trong nông nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.

Thí điểm xây dựng Nam Đàn thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu

Nâng cao toàn diện chất lượng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam Đàn; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống lịch sử cách mạng, làm động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động du lịch, dịch vụ, đưa Nam Đàn trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu về “Phát triển văn hóa gắn với du lịch”, góp phần tạo ra sức lan tỏa trên toàn quốc.

Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã ký quyết định phê duyệt Đề án thí điểm “Xây dựng huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch, giai đoạn 2018 - 2025”.

Mục tiêu đến năm 2020, phấn đấu có 30% số xã (07/23 xã) của huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch; hoàn thành cơ bản một số tiêu chí huyện nông thôn mới kiểu mẫu, làm cơ sở để Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch.

Đến năm 2025 100% số xã (23/23 xã) của huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch; 100% di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng trên địa bàn huyện Nam Đàn được trùng tu, đáp ứng nhu cầu thăm quan, phục vụ phát triển du lịch; kinh tế du lịch gắn với văn hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đưa tỉ trọng du lịch, dịch vụ chiếm khoảng 42 - 43% trong cơ cấu kinh tế của huyện; hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu, tiêu chí và được Thủ tướng Chính phủ công nhận “Huyện nông thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch”.

Nâng cao chất lượng toàn diện các tiêu chí nông thôn mới

Một trong các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án là nâng cao chất lượng toàn diện các tiêu chí nông thôn mới, trong đó, nâng cao chất lượng 19 tiêu chí về xã nông thôn mới. Cụ thể, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng các xã phù hợp với định hướng của Quy hoạch xây dựng vùng huyện đến năm 2030 và Đề án xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu; bổ sung quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã của một số xã được định hướng xây dựng trở thành xã nông thôn mới kiểu mẫu.

Bên cạnh đó, cải tạo, đầu tư xây mới, nâng cấp hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện, trường học các cấp, nhà văn hóa, trạm y tế, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin truyền thông, nhà ở; củng cố và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP); phát triển chăn nuôi với các sản phẩm có thế mạnh; phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề;

Đồng thời, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế ở khu vực nông thôn; xây dựng và phát huy các giá trị tốt đẹp văn hóa truyền thống, lịch sử địa phương; triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính cấp xã; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Ngoài ra, nâng cao chất lượng 9 tiêu chí huyện nông thôn mới. Cụ thể, cải tạo, xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phục vụ sinh hoạt, sản xuất của người dân; xây dựng mô hình cánh đồng lớn nhằm phát triển các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn đối với một số sản phẩm chủ lực của huyện. Tiến hành triển khai thực hiện Chương trình OCOP nhằm nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu sản phẩm và phục vụ khách du lịch trên địa bàn; triển khai trồng cây phân tán trên địa bàn huyện, tập trung vào các tuyến đường trục xã, liên xã, trục huyện, tuyến đường du lịch; xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung quy mô cấp huyện theo hướng an toàn, thân thiện với môi trường; xây dựng các nhà máy nước sạch nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.

Xây dựng huyện NTM kiểu mẫu phát triển văn hóa gắn với du lịch

Nhiệm vụ trọng tâm khác của Đề án là xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu về “Phát triển văn hóa gắn với du lịch”. Cụ thể,  hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao huyện; nâng cấp trang thiết bị hệ thống nhà văn hóa xã và nhà văn hóa xóm/khối; cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền.

Bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng đã được xếp hạng trên địa bàn, ưu tiên các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; tà soát, tiếp tục nâng hạng các di tích đủ điều kiện xếp hạng; quản lý các dữ liệu di tích trên hệ thống thông tin địa lý; tập trung bảo vệ và cải thiện môi trường tại các di tích lịch sử; nghiên cứu, phục dựng tổ chức các lễ hội truyền thống tại địa phương; bảo tồn và khai thác giá trị Dân ca Ví Dặm, nghề truyền thống để phục vụ phát triển dịch vụ, du lịch.

Nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phát động thi đua “Xây dựng nét đẹp người dân quê Bác” trong giai đoạn mới; tổ chức thường xuyên các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao giữa các xã, xóm, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện, xã; xây dựng và tổ chức hoạt động hiệu quả câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các xã.

Xây dựng một số mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch, gồm các xã: Kim Liên, Nam Cát, Vân Diên, Nam Anh, Nam Thanh, Nam Nghĩa.

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch, kết nối các điểm di tích để hình thành các tuyến du lịch nội và ngoại huyện. Cụ thể, xây dựng Đề án phát triển tổng thể văn hóa, du lịch huyện Nam Đàn và Kế hoạch quản lý và thực hiện hiệu quả Quy hoạch Khu Du lịch quốc gia đặc biệt Kim Liên; đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối du lịch với các điểm du lịch, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng; đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng lưu trú đạt chuẩn; phối hợp với các công ty du lịch lữ hành thiết kế và tổ chức khai thác các tuyến du lịch nhằm kết nối các điểm di tích, danh thắng, điểm du lịch, hình thành các tuyến du lịch nội huyện và ngoại huyện; đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch.

Xây dựng thí điểm các mô hình du lịch văn hóa có sự tham gia của cộng đồng dân cư; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ sử dụng lao động địa phương.

Về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi thế, phục vụ phát triển du lịch, nâng cao thu nhập cho nhân dân, huyện xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch nông nghiệp; hỗ trợ phát triển các hợp tác xã chuyên ngành gắn với phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của huyện; tổ chức đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện, trong đó ưu tiên đào tạo nghề, kỹ năng phục vụ cho phát triển kinh tế du lịch;  xây dựng và triển khai hiệu quả Đề án OCOP cấp huyện; phát triển, thương mại hóa các sản phẩm đặc sản địa phương phục vụ du lịch; bảo tồn, phát triển các làng nghề, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát huy giá trị văn hóa địa phương.

Xây dựng hình ảnh phát triển văn hóa và du lịch của huyện, trong đó, tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm xúc tiến, quảng bá về văn hóa và du lịch huyện Nam Đàn, tạo thị trường du lịch ổn định; thiết kế biểu tượng huyện Nam Đàn, xây dựng các công trình điểm nhấn phục vụ quảng bá về văn hóa và du lịch; cải tạo cảnh quan, môi trường nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; đầu tư hoàn thiện hệ thống tuyên truyền, cổ động trực quan; liên kết vùng và các địa phương trong hoạt động kinh doanh lữ hành; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trên cơ sở các quy hoạch của huyện.

Huyện hoàn thiện, nâng cấp hệ thống trường học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng các chuẩn mực đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử của người dân Nam Đàn; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng đến người dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên; đưa giáo dục truyền thống vào chương trình đào tạo ngoại khóa tại trường học các cấp./.

Print
875 Rate this article:
No rating

Thư viện ảnh

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ - VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO - TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
Người chịu trách nhiệm chính: PGS.TS. Nguyễn Danh Hoàng Việt
Địa chỉ: 141 Nguyễn Thái Học - Ba Đình - Hà Nội * Điện thoại: (84-4) 733 0286 * FAX: (84-4) 733 4419
Website: vkhtdtt.vn; Email: banbientap.vkhtdtt@gmail.com

 

Close Copyright [2018] by TTTT
Back To Top